HRĪḤ
Đây là chữ chủng tử của Đức Phật A Di Đà và cũng là chữ chủng tử của Bồ Tát Quán Thế Âm. Chữ này mang ý nghĩa “Tự tính của Tham, Sân, Si vốn Thanh Tịnh”. Hoặc “Tịnh hóa được Tham, Sân, Si thì Niết Bàn sẽ hiển lộ.”
Trì tụng thần chú HRĪḤ giúp hành giả diệt trừ được tất cả những tai họa, tội chướng, thân tâm được thanh tịnh và tùy ý sinh về một trong 9 cảnh giới Tịnh Độ của Đức Phật A Di Đà. Bởi do ý nghĩa này cho nên mỗi cảnh giới hay mỗi phẩm của 9 phẩm vãng sinh đều được biểu thị cô đọng chỉ bằng một chữ HRĪḤ.
Chữ HRĪḤ có thể được phân ra thành 4 chữ HA, RA, Ī, AḤ tương ứng với THAM, SÂN, SI, NIẾT BÀN. Trong đó:
1) HA (HETU) nghĩa là Nhân, nguồn gốc của đau khổ, chính do Tham mà ra. Do đó HA biểu trưng cho THAM.
2) RA nghĩa là Lửa, chính là lửa Sân nộ. Do đó RA biểu trưng cho SÂN.
3) Ī (ĪŚVARA) nghĩa là Tự Tại, là đấng làm chủ được các phiền não của thế gian do gốc SI mà ra. Do đó Ī biểu trưng cho SI.
4) AḤ là chữ chủng tử thuộc nhóm A, Ā, AṂ, AḤ nghĩa là Bodhi, Caryā, Samyak-sambodhi, Nirvāṇa (Giác, Hạnh, Chánh Giác, Niết Bàn). Do đó AḤ biểu trưng cho NIẾT BÀN.
Ngoài ra, nguyên thể chữ HRĪḤ trong tiếng Phạn mang các nghĩa: xấu hổ, chừng mực, khiêm nhường, hạ mình. Do trì tụng chữ HRĪḤ với ý nghĩa này, hành giả sẽ luôn tâm niệm không tạo ra những điều bất thiện, tiêu trừ được sự ngã mạn, có được đầy đủ tất cả các pháp Vô Lậu và chứng đạt pháp giới thanh tịnh của Niết Bàn.
Comment