Đây là phương pháp rất phức tạp và đặc biệt, và cũng là việc cần chuẩn bị đầu tiên cho lễ cưới.
Thông thường lấy can chi lịch pháp làm cơ sở, kết hợp thêm với Bát quái, Cửu tinh, Ngũ hành,… để tính toán, từ đó chọn ra ngày thích hợp, tìm lành tránh dữ.
Điều bạn cần chú ý là: (1) Bạn phải chọn ngày sớm để còn đặt nhà hàng và các dịch vụ khác, nếu không sẽ có thể không chọn được nhà hàng ưng ý. Thông thường cần đặt trước 2-3 tháng, có người còn đặt trước tận 6-7 tháng. (2) Mỗi người dựa theo cách thức riêng của mình mà có cách chọn ngày riêng, vì thế có trường hợp người này bảo là ngày tốt, người kia bảo là ngày xấu. Lúc này bạn nên làm thế nào? Tốt nhất là hãy trang bị cho mình những kiến thức chung thường gặp sau:
1. Ngày Hoàng đạo: Thông thường là chọn ngày nhưng không có nghĩa là không quan tâm đến cát hung của tháng hay năm, mà cần phải có lựa chọn tổng hợp. Ngày Hoàng đạo chính là ngày có 6 vị thần là Thanh long, Thiên đức, Ngọc đường, Tư mệnh, Minh đường, Kim quý.
2. Để chọn đúng ngày: Chọn ngày là văn hoá truyền thống của chúng ta (nguồn gốc tất nhiên từ Trung Quốc), nhưng cho đến nay có rất nhiều phương pháp, các loại sách xuất bản thì càng nhiều. Nhất là hiện nay đang phổ biến loại “Hoàng lịch”, “Lịch vạn sự”. Nhiều người cho rằng, làm việc gì chỉ cần xem mấy cuốn sách này là được; hoặc cho rằng ngày nào là Hoàng đạo thì làm gì cũng được. Như vậy là hoàn toàn sai, như “Hoàng lịch” chú là có thể “động thổ” mà việc thực hiện là sửa nhà thì hoàn toàn sai! Thứ nhất, nội dung trong sách có hạn, thiếu sót nhiều nội dung, vì thế mà chỉ thích hợp với một số việc chứ không phải việc nào cũng làm được; thứ hai, việc cần làm lại không chọn đúng ngày tốt (như ví dụ trên); thứ ba, chọn ngày là theo từng việc, chọn ngày là để làm việc gì cho ai. Nếu chỉ chú là “xuất giá”, mà người cầm tinh khác nhau tất nhiên là phải khác nhau, làm sao lạm dụng được. Vì vậy, những chuyện nhỏ không quan trọng có thể tra sách lịch; chuyện lớn đời người thì cần tìm người giỏi xem ngày, tránh những chuyện không đáng có xảy ra!
3. Cách chọn ngày: Dựa vào những ngày thích hợp, rồi cân nhắc đến ngày tháng năm sinh để chọn ngàythích hợp.
Ngày thích hợp: Thiên đức, Nguyệt đức, Nguyệt ân, Tam hợp, Thiên hỷ, Lục hợp,…
Ngày kỵ: Nguyệt phá, Nguyệt sát, Nguyệt kỵ, Thiên hình, Ly sàng, Cô quả,…
Cấm kỵ trong ngày cưới còn có rất nhiều, thể hiện thái độ thận trọng của mọi người với chuyện lớn đời người. Xét về năm kết hôn, không nên tổ chức lễ cưới vào năm không có lập xuân, năm 2004 có hai lập xuân, còn gọi là “song xuân”, rất tốt cho kết hôn.
Ngoài ra còn kỵ phụ nữ goá hoặc người tứ nhãn (bốn mắt, chỉ phụ nữ mang thai) vào phòng tân hôn; kỵ cho người khác ngồi trên giường tân hôn.
Đối tượng cấm kỵ rất nhiều, cấm kỵ là một hiện tượng văn hoá dân gian đáng để nghiên cứu, cấm kỵ có tác dụng điều tiết và kiểm soát nhất định với hành vi con người, và cũng thể hiện rõ kinh nghiệm sống. Vì thếchọn ngày phải dựa trên cơ sở lịch pháp, đồng thời tính đến cấm kỵ của từng vùng nhất định.Thông thường lấy can chi lịch pháp làm cơ sở, kết hợp thêm với Bát quái, Cửu tinh, Ngũ hành,… để tính toán, từ đó chọn ra ngày thích hợp, tìm lành tránh dữ.
Điều bạn cần chú ý là: (1) Bạn phải chọn ngày sớm để còn đặt nhà hàng và các dịch vụ khác, nếu không sẽ có thể không chọn được nhà hàng ưng ý. Thông thường cần đặt trước 2-3 tháng, có người còn đặt trước tận 6-7 tháng. (2) Mỗi người dựa theo cách thức riêng của mình mà có cách chọn ngày riêng, vì thế có trường hợp người này bảo là ngày tốt, người kia bảo là ngày xấu. Lúc này bạn nên làm thế nào? Tốt nhất là hãy trang bị cho mình những kiến thức chung thường gặp sau:
1. Ngày Hoàng đạo: Thông thường là chọn ngày nhưng không có nghĩa là không quan tâm đến cát hung của tháng hay năm, mà cần phải có lựa chọn tổng hợp. Ngày Hoàng đạo chính là ngày có 6 vị thần là Thanh long, Thiên đức, Ngọc đường, Tư mệnh, Minh đường, Kim quý.
2. Để chọn đúng ngày: Chọn ngày là văn hoá truyền thống của chúng ta (nguồn gốc tất nhiên từ Trung Quốc), nhưng cho đến nay có rất nhiều phương pháp, các loại sách xuất bản thì càng nhiều. Nhất là hiện nay đang phổ biến loại “Hoàng lịch”, “Lịch vạn sự”. Nhiều người cho rằng, làm việc gì chỉ cần xem mấy cuốn sách này là được; hoặc cho rằng ngày nào là Hoàng đạo thì làm gì cũng được. Như vậy là hoàn toàn sai, như “Hoàng lịch” chú là có thể “động thổ” mà việc thực hiện là sửa nhà thì hoàn toàn sai!
Thứ nhất, nội dung trong sách có hạn, thiếu sót nhiều nội dung, vì thế mà chỉ thích hợp với một số việc chứ không phải việc nào cũng làm được; thứ hai, việc cần làm lại không chọn đúng ngày tốt (như ví dụ trên); thứ ba, chọn ngày là theo từng việc, chọn ngày là để làm việc gì cho ai. Nếu chỉ chú là “xuất giá”, mà người cầm tinh khác nhau tất nhiên là phải khác nhau, làm sao lạm dụng được. Vì vậy, những chuyện nhỏ không quan trọng có thể tra sách lịch; chuyện lớn đời người thì cần tìm người giỏi xem ngày, tránh những chuyện không đáng có xảy ra!
3. Cách chọn ngày: Dựa vào những ngày thích hợp, rồi cân nhắc đến ngày tháng năm sinh để chọn ngàythích hợp.
Ngày thích hợp: Thiên đức, Nguyệt đức, Nguyệt ân, Tam hợp, Thiên hỷ, Lục hợp,…
Ngày kỵ: Nguyệt phá, Nguyệt sát, Nguyệt kỵ, Thiên hình, Ly sàng, Cô quả,…
Cấm kỵ trong ngày cưới còn có rất nhiều, thể hiện thái độ thận trọng của mọi người với chuyện lớn đời người. Xét về năm kết hôn, không nên tổ chức lễ cưới vào năm không có lập xuân, năm 2004 có hai lập xuân, còn gọi là “song xuân”, rất tốt cho kết hôn.
Ngoài ra còn kỵ phụ nữ goá hoặc người tứ nhãn (bốn mắt, chỉ phụ nữ mang thai) vào phòng tân hôn; kỵ cho người khác ngồi trên giường tân hôn.
Đối tượng cấm kỵ rất nhiều, cấm kỵ là một hiện tượng văn hoá dân gian đáng để nghiên cứu, cấm kỵ có tác dụng điều tiết và kiểm soát nhất định với hành vi con người, và cũng thể hiện rõ kinh nghiệm sống. Vì thếchọn ngày phải dựa trên cơ sở lịch pháp, đồng thời tính đến cấm kỵ của từng vùng nhất định.
LÀM LỄ HỎI , LỄ CƯỚI GẢ , LỄ ĐƯA RƯỚC DÂU – RỄ
Trong cuộc hôn nhân , trước chọn ngày làm đám hỏi rồi mới chọn ngày cưới gả và chọn ngày đưa rước dâu rễ. Thường thường ngày nay người ta làm chung trong 1 ngày : vừa cưới gã vừa đưa rước dâu rễ. các vụ này đều nên chọn trong 11 ngày tốt sau đây :” Bính Dần , Đinh Mẹo , Bính Tý , Mậu Dần , Kỷ Mẹo , Bính Tuất , Mậu Tý , Canh Dần , Nhâm Dần , Quý Mẹo , Ất Tị “.
Nên gặp các sao : Huỳnh Đạo , Sinh Khí , Tục Thế , Âm Dương Hạp , Nhân dân Hợp , và nhất là gặp ngày Bất Tương.
Nên gặp Trực : Thành.
Cưới gã , nếu chọn được 1 ngày tốt mà ngày này lại trúng nhằm ngày Bất Tương nữa thì thật là may mắn. Như không chọn được ngày tốt trong vụ 22 thì có thể chọn ngày tốt Bất Tương cũng rất tốt vậy. Ngày Bất Tương chiếu theo Tiết Khí như sau :
_ Lập Xuân và Vũ Thủy : ngày Bính Dần , Đinh Mẹo , Bính Tý , Kỷ Mẹo , Mậu Tý , Canh Dần , Tân Mẹo.
_ Kinh Trập và Xuân Phân : ngày Ất Sửu , Bính Tý , Đinh Sửu , Bính Tuất , Mậu Tý , Kỷ Sửu , Mậu Tuất , Canh Tý , Canh Tuất.
_ Thanh Minh và Cốc Vũ : ngày Ất Sửu , Đinh Sửu , Ất Dậu , Kỷ Sửu , Đinh Dậu , Kỷ Dậu.
_ Lập Hạ và Tiểu Mãn : ngày Giáp Tý , Giáp Tuất , Bính Tý , Giáp Thân , Ất Dậu , Bính Tuất , Mậu Tý , Bính thân , Đinh dậu , Mậu Tuất.
_ Mang Chủng và Hạ Chí : ngày Quý Dậu , Giáp Tuất , Quý Mùi , Giáp Thân , Ất Dậu , Bính Tuất , Ất Mùi , Bính Thân ,Mậu Tuất , Kỷ mùi.
_ Tiểu Thử và Đại thử : ngày Nhâm thân , Quý Dậu , Giáp Tuất , Nhâm Ngọ , Quý Mùi , Giáp Thân , Ất Dậu , Giáp Ngọ , Ất Mùi , Mậu Tuất , Kỷ Mùi , Nhâm Tuất.
_ Lập Thu và Xử Thử : ngày Kỷ Tị , Nhâm Thân , Quý Dậu , Nhâm Ngọ , Quý Mùi , Giáp Thân , Ất Dậu , Quý Tị , Giáp Ngọ , Ất Mùi , Ất Tị , Mậu Ngọ , kỷ Mùi.
_ Bạch Lộ và Thu Phân : ngày Mậu Thìn , Kỷ Tị , Tân Mùi , Tân Tị , Nhâm Ngọ , Quý Mùi , Giáp thân , Nhâm Thìn , Quý Tị , Giáp Ngọ , Giáp Thìn , Mậu Ngọ.
_ Hàn Lộ và Sương giáng : ngày Kỷ Tị , Canh Ngọ , Tân Mùi , Tân Tị , Nhâm Ngọ , Quý Mùi , Quý Tị , Quý Mẹo , Mậu Ngọ , Kỷ Mùi.
_ Lập Đông và Tiểu Tuyết : ngày Mậu Thìn , Canh Ngọ , Mậu Dần , Kỷ Mẹo , Canh Thìn , Nhâm Ngọ , Canh Dần , Tân Mẹo , Nhâm Thìn , Nhâm Dần ,Quý Mẹo , Mậu Ngọ .
_ Đại Tuyết và Đông Chí : ngày Đinh Mẹo , Mậu Thìn , Kỷ Tị , Đinh Sửu , Kỷ Mẹo , Canh Thìn , Tân Tị , Nhâm Thìn , Tân Sửu , Đinh Tị
_ Tiểu Hàn và Đại Hàn : ngày Bính Dần , Đinh Mẹo , Mậu Thìn , Đinh Sửu , Mậu Dần , Kỷ Mẹo , Canh Thìn , Canh Dần , Tân Mẹo , Tân Sửu , Bính Thìn.
Nên gặp các Thần Sát đã đề cập ở vụ trên.
NHỮNG THÁNG LỢI & HẠI TRONG CƯỚI GÃ.
Tháng cưới gã có lợi có hại , nhưng thời nay nhiều người không coi trọng lắm , nhưng cũng xin ghi ra đây cho các anh chị , các bạn xem. Rất là nhiều sách cho rằng đây là xét theo tuổi cô dâu để chọn tháng , thật ra là năm làm đám cưới để chọn tháng vậy. Cách tính như sau :
_ Năm Tý , Ngọ : Tháng 6-12 đại lợi ; tháng 1-7 tiểu lợi nhưng hại mai dong ; tháng 2-8 hại cha mẹ chồng ( không có không sao , tức là qua đời hay vắng mặt ) ; tháng 3-9 hại cha mẹ vợ (nt) ; tháng 4-10 hại chú rễ ; tháng 5-11 hại cô dâu.
_ Năm Sửu , Mùi : tháng 5-11 đại lợi ; tháng 4-10 tiểu lợi nhưng hại mai dong ; tháng 3-9 hại cha mẹ chồng ; tháng 2-8 hại cha mẹ vợ ; tháng 1-7 hại chú rễ ; tháng 6-12 hại cô dâu
_ Năm Dần Thân : tháng 2-8 đại lợi ; tháng 3-9 tiểu lợi nhưng hại mai dong ; tháng 4-10 hại cha mẹ chồng ; tháng 5-11 hại cha mẹ vợ ; tháng 6-12 hại chú rễ ; tháng 1-7 hại cô dâu.
_ Năm Mẹo , Dậu : tháng 1-7 /tháng 6-12 /tháng 5-11 /tháng 4-10 /tháng 3-9 /tháng 2-8.
_ Năm Thìn , Tuất : tháng 4-10 /tháng 5-11 /tháng 6-12 /tháng 1-7 /tháng 2-8 /tháng 3-9.
_ Năm Tị , Hợi : tháng 3-9 /tháng 2-8 /tháng 1-7 /tháng 6-12 /tháng 5-11 /tháng 4-10.
THÁNG SANH CỦA NAM NỮ KỴ LẤY NHAU.
Trai sanh tháng 1,7 kỵ cưới gái sanh tháng 4,10.
Trai sanh tháng 2,8 kỵ cưới gái sanh tháng 5,11.
Trai sanh tháng 3,9 kỵ cưới gái sanh tháng 6,12.
Trai sanh tháng 4,10 kỵ cưới gái sanh tháng 1,7.
Trai sanh tháng 5,11 kỵ cưới gái sanh tháng 2,8.
Trai sanh tháng 6,12 kỵ cưới gái sanh tháng 3,9.
TUỔI CON TRAI KỴ NĂM CƯỚI VỢ.
Tuổi Tý kỵ năm Mùi _ Tuổi Sửu kỵ năm Thân _ Tuổi Dần kỵ năm Dậu.
Tuổi Mẹo kỵ năm Tuất _ Tuổi Thìn kỵ năm Hợi _ Tuổi Tị kỵ năm Tý.
Tuổi Ngọ kỵ năm Sửu _ Tuổi Mùi kỵ năm Dần _ Tuổi Thân kỵ năm Mẹo.
Tuổi Dậu kỵ năm Thìn _ Tuổi Tuất kỵ năm Tị _ Tuổi Hợi kỵ năm Ngọ.
TUỔI CON GÁI KỴ NĂM LẤY CHỒNG.
Tuổi Tý kỵ năm Mẹo _ Tuổi Sửu kỵ năm Dần _ Tuổi Dần kỵ năm Sửu.
Tuổi Mẹo kỵ năm Tý _ Tuổi Thìn kỵ năm Hợi _ Tuổi Tị kỵ năm Tuất.
Tuổi Ngọ kỵ năm Dậu _ Tuổi Mùi kỵ năm Thân _ Tuổi Thân kỵ năm Mùi.
Tuổi Dậu kỵ năm Ngọ _ Tuổi Tuất kỵ năm Tị _ Tuổi Hợi kỵ năm Thìn.
Ở lĩnh vực này, xin đưa thêm vài ngày sau nữa :
NGƯU LANG CHỨC NỮ :
Mùa Xuân nghe tiếng kim kê
Mùa Hè thỏ chạy biệt tăm băng ngàn
Thu hầu , Đông hổ lâm san
Ngưu Lang Chức Nữ về đàn sao nên.
==> mùa Xuân kỵ ngày Dậu , mùa Hè kỵ ngày Mẹo , mùa Thu kỵ ngày Thân , mùa Đông kỵ ngày Dần.
KHÔNG SÀNG :
Mùa Xuân , rồng dậy non đoài
Mùa Hạ , dê chạy cho ai bồi hồi
Mùa Thu , chó sủa lôi thôi
Mùa Đông , trâu lại cứ lôi kéo cày.
==> Mùa Xuân kỵ ngày Thìn , mùa Hạ kỵ ngày Mùi , mùa Thu kỵ ngày Tuất , mùa Đông kỵ ngày Sửu.
KHÔNG PHÒNG :
Xuân : Long , Xà , Thử thị Không Phòng
Hạ : Khuyển , Trư , Dương nhơn tử vong.
Thu : Thố , Mã , Hổ phùng đại kỵ.
Đông : Kê , Ngưu , Hầu thị tán không
Nam đáo nữ phòng , nam tắc tử.
Nữ đáo nam phòng , nữ tắc vong.
==> Mùa Xuân kỵ các ngày Thìn ,Tị ,Tý .Mùa Hạ kỵ các ngày Tuất ,Sửu ,Mùi. Mùa Thu kỵ các ngày Mẹo ,Ngọ ,Dần .Mùa Đông kỵ các ngày Dậu ,Sửu ,Thân.
CÔ HƯ SÁT :
Đây là tháng kỵ cưới gã tính theo tuổi nam nữ , nam kỵ ngày Cô , nữ kỵ ngày Hư.
Các tuổi thuộc “tuần Giáp Tý” ( tức là từ Giáp Tý đến Quý Dậu ) : nam kỵ tháng 9-10 là Cô , nữ kỵ tháng 2-4 là Hư.
Các tuổi thuộc “tuần Giáp Tuất” ( tức là từ Giáp Tuất đến Quý Mùi ) : nam kỵ tháng 7-8 là Cô , nữ kỵ tháng 1-3 là Hư.
Các tuổi thuộc “tuần Giáp Thân” (tức là từ Giáp Thân đến Quý Tị ) : nam kỵ tháng 5-6 là Cô , nữ kỵ tháng 11-12 là Hư.
Các tuổi thuộc “tuần Giáp Ngọ” (tức là từ Giáp Ngọ đến Quý Mẹo ) : nam kỵ tháng 3-4 là Cô , nữ kỵ tháng 9-10 là Hư.
Các tuổi thuộc “tuần Giáp Thìn” (tức là từ Giáp Thìn đến Quý Sửu ) : nam kỵ tháng 1-2 là Cô , nữ kỵ tháng 7-8 là Hư.
Các tuổi thuộc “tuần Giáp Dần” (tức là từ Giáp Dần đến Quý Hợi ) : nam kỵ tháng 11-12 là Cô , nữ kỵ tháng 5-6 là Hư.