Việc bán khoán con vào Chùa hay không là còn phụ thuộc vào ngày giờ sinh của bé có phạm xấu không hoặc cung mệnh (chứ không phải mệnh nhé) và cung mệnh của bố hoặc mẹ có khắc nhau không, chẳng hạn cung mệnh con và bố hoặc mệnh phạm vào Tuyệt mạng (chết chóc) thì nên bán khoán con vào Chùa. Nên nhớ rằng, bán khoán con vào Chùa là gửi con cho Đức Phật, cho Đức Ông, hoặc đền thờ Đức Thánh Trần (Hưng Đạo) hoặc Tam Toà Thánh Mẫu chứ không phải là gửi con cho thầy sư trụ trì nhà Chùa đó, để chư phật thánh gia ân bảo hộ cho con mình. Hoặc cho nhà nào đó nhận con nuôi cũng là cho con mình gia nhập vào dòng họ nội của nhà đó chứ không phải là cho con mình cho một ai cụ thể nào đó của nhà này nuôi.
Tất cả đều là tâm linh, đây là một biện pháp hoá giải điều không hay cho con mình và gia đình mình. Đến năm 13 tuổi hoặc 18 tuổi là tuổi thành niên thì chuộc con về. Điều này không ảnh hưởng gì đến công danh sự nghiệp của con cả. Mọi người đừng hiểu nhầm. Đây là ý kiến của một vị Hoà thượng mà tôi được nghe. Mong quý vị chú ý cho. Còn nếu con không phạm gì xấu, hãy theo dõi www.tamthuc.com nhé, cũng không khắc cung mệnh với bố hoặc mẹ thì không cần bán khoán hoặc cho người khác nhận con nuôi làm gì. Trẻ con dưới 3 tuổi ốm đau là chuyện bình thường. Miễn sao chăm sóc con tốt nhất là được rồi, kể cả bán khoán con vào Chùa mà chăm sóc con không tốt thì cũng không có ý nghĩa gì cả.
Trong dân gian , khi đứa trẻ sinh ra phạm vào giờ hung như: Giờ thiết xà , giờ kim tỏa , giờ Quan sát , người ta thường đem lên chùa bán khoán cho các vị thánh như: Đức Thánh Trần , Đức Phạm Ngũ Lão , Đức Ông ….
Thường thì xưa và nay , người ta bán khoán cho Đức Ông , ở chùa có tượng mặt đỏ , trùm vải đỏ , trông nghiêm nghị đầy thần khí , đặt trên bệ thờ phía tay phải nhà bái đường của ngôi Chùa .
Khi tiến hành bán khoán , bố mẹ đứa trẻ lên chùa ( hay vào đền . nếu bán của Thánh ) nhờ vị trụ trì hay người trông coi tại đó viết sớ , ghi rõ tên tuổi đứa trẻ , ngày tháng / năm sinh / giờ sinh / bán cho Đức Thánh tên là gì ….Kèm theo mâm lễ vật ( Thường là lễ mặn : Xôi gà , trầu rượu , vàng hương ), đặt lên ban thờ Đức Thánh mà đứa trẻ cần bán tới , khi cúng xong ( cháy 2/3 hương ) thì đem hóa vàng sớ .
Thời gian bán khoán từ 10-12 năm có khi tới 20 tuổi . sau đó mới làm lễ chuộc con về nuôi .
Trong thời gian làm con nuôi Đức Thánh các ngày lễ trọng đại hàng năm như : rằm tháng Giêng , rằm tháng Bảy , Tết nguyên Đán , bố mẹ đứa trẻ khi đã lớn đến Đền , Chùa , thắp hương thắp hương khấn lễ “ cha nuôi “
Theo dân gian những đứa trẻ sinh vào giờ sau thì phạm vào giờ hung bán khoán :
Khó sống qua 12, 13 tuổi, triển vọng rất bấp bênh. Cho dù có sống cũng hết sức khó nuôi vì đau yếu luôn luôn. Nếu bản mệnh đứa trẻ bị cha (hay mẹ) khắc, thì càng khó sống.
DÙNG VÒNG TRÒN MẦU TRẮNG:
1/ Con Trai khởi năm sinh tại “SỬU”, con gái tại “TUẤT” (xem vị trí trên biểu đồ). Đếm thuận đến năm sinh.
2/ Khởi tháng giêng tại vị trí NĂM vừa xác định, đếm ngược đến tháng sinh.
3/ Khởi ngày 01 tại vị trí THÁNG vừa tìm, đếm xuôi đến ngày sinh.
4/ Khởi giờ tý tại vị trí NGÀY vừa tìm, đếm ngược đến giờ sinh: Nếu con Trai mà phạm phải cung : THÌN – TUẤT, con Gái mà phạm phải cung : SỬU – MÙI Thì đúng là nhằm giờ Kim Xà Thiết Tỏa.
. Ví dụ : Năm Mão tháng 9 ngày 3 , giờ Ngọ , sanh con gái , tính trên cung Tuất mà đếm xuôi : tý , sửu , dần , mão , vậy năm Mão ở cung Sửu , khởi tháng 1 , 2 , 3 , 4 , 5 , 6 , 7 , 8 , 9 , vậy thì tháng 9 ở cung Tị , rồi ở cung Tị khởi ngày mồng một mà tính xuôi mồng một , 2 , 3 , vậy thì mồng ba ( 3 ) ở cung Mùi , rồi ở cung Mùi khởi giờ Tý tính ngược Tý , Sửu , Dần , mão , Thìn , Tỵ , Ngọ , vậy giờ Ngọ ở cung Sửu . Thế là đúng phạm phải giờ Kim Xà Thiết Tỏa.
Khó tránh được tử vong, có thể chết chỉ vài giờ sau khi sinh.Chức năng gan không ổn định dễ mắc bệnh viêm gan. Nếu sống được thì hay đau yếu, hoặc bị tai nạn bất ngờ đe dọa sinh mệnh. Cần xem xét mệnh của cha (mẹ) có khắc con không. Khi khôn lớn tính khí ương ngạnh bướng bỉnh, tinh quái ngỗ ngược nếu giáo dục không tốt dễ hung hăng côn đồ, mắc vòng tố tụng.
Cách tính:
1/ Nếu trẻ sinh vào Tháng Giêng: Sinh giờ Tị sẽ phạm giờ “quan sát”.
2/ Nếu trẻ sinh vào Tháng Hai: Sinh giờ Thìn sẽ phạm giờ “quan sát”.
3/ Nếu trẻ sinh vào Tháng Ba: Sinh giờ Mão sẽ phạm giờ “quan sát”.
4/ Nếu trẻ sinh vào Tháng Tư: Sinh giờ Dần sẽ phạm giờ “quan sát”.
5/ Nếu trẻ sinh vào Tháng Năm: Sinh giờ Sửu sẽ phạm giờ “quan sát”.
6/ Nếu trẻ sinh vào Tháng Sáu: Sinh giờ Tý sẽ phạm giờ “quan sát”.
7/ Nếu trẻ sinh vào Tháng Bảy: Sinh giờ Hợi sẽ phạm giờ “quan sát”.
8/ Nếu trẻ sinh vào Tháng Tám: Sinh giờ Tuất sẽ phạm giờ “quan sát”.
9/ Nếu trẻ sinh vào Tháng Chín: Sinh giờ Dậu sẽ phạm giờ “quan sát”.
10/ Nếu trẻ sinh vào Tháng Mười: Sinh giờ Thân sẽ phạm giờ “quan sát”.
11/ Nếu trẻ sinh vào Tháng Mười Một: Sinh giờ Mùi sẽ phạm giờ “quan sát”.
12/ Nếu trẻ sinh vào Tháng Chạp: Sinh giờ Ngọ sẽ phạm giờ “quan sát”.
Thường có nhiều chứng dị kỳ, như hay giật mình, hốt hoảng, trợn mắt, lè lưỡi, thần kinh bất ổn, hầu như bị một ám ảnh nào lớn lao trong tâm trí mà đứa trẻ cơ hồ như ý thức được.
Cách tính:
1/ Nếu trẻ sinh vào Mùa Xuân: Sinh giờ Sửu, Mùi sẽ phạm giờ “Diêm vương”.
2/ Nếu trẻ sinh vào Mùa Hạ: Sinh giờ Thìn, Tuất sẽ phạm giờ “Diêm vương”.
3/ Nếu trẻ sinh vào Mùa Thu: Sinh giờ Tý, Ngọ sẽ phạm giờ “Diêm vương”.
4/ Nếu trẻ sinh vào Mùa Đông: Sinh giờ Mão, Dậu sẽ phạm giờ “Diêm vương”.
Thường bị trì trệ về khí huyết gây mệt mỏi, đêm trẻ hay dãy đạp kêu khóc.
Cách tính:
1/ Nếu trẻ sinh vào Mùa Xuân: Sinh giờ Ngọ sẽ phạm giờ “Dạ đề”.
2/ Nếu trẻ sinh vào Mùa Hạ: Sinh giờ Dậu sẽ phạm giờ “Dạ đề”.
3/ Nếu trẻ sinh vào Mùa Thu: Sinh giờ Tý sẽ phạm giờ “Dạ đề”.
4/ Nếu trẻ sinh vào Mùa Đông: Sinh giờ Mão sẽ phạm giờ “Dạ đề”.
Phạm giờ này trẻ em thường bị bệnh, khi nhỏ hay mắc bệnh sài đen, thường hay khóc dài không nín, khi lớn mặt mũi hiền lành nhưng tính khí bướng nghịch nhưng giờ này nhẹ ít đáng lo ngại.
Cách tính:
1/ Nếu trẻ sinh vào Mùa Xuân: Sinh giờ Thìn, Tuất, Dậu sẽ phạm giờ “Tướng quân”.
2/ Nếu trẻ sinh vào Mùa Hạ: Sinh giờ Tí, Mão, Mùi sẽ phạm giờ “Tướng quân”.
3/ Nếu trẻ sinh vào Mùa Thu: Sinh giờ Dần, Ngọ, Sửu sẽ phạm giờ “Tướng quân”.
4/ Nếu trẻ sinh vào Mùa Đông: Sinh giờ Thân, Tị, Hợi sẽ phạm giờ “Tướng quân”.
Một số ứng dụng và phương pháp giải giờ phạm trẻ nhỏ:
1. SINH GIỜ DẠ ĐỀ:
– Lấy xác ve sầu, nam thì 7 cái, nữ 9 cái, bỏ miệng và chân, sao giòn sắc uống.
– Hoặc buổi tối hơ ngải huyệt Bách hội từ 3 đến 5 phút, mức hơ ấm nóng là được.
– Giấu người mẹ, lấy cỏ mọc qua:nh thành giếng để dưới giường của người mẹ.
+ Cách 3: Lấy 2 tờ giấy màu hồng có tẩm hương thơm để vào áo của bé ( 2 ngày) sau đó mang ra phun ít nước và chờ cho khô thì viết 2 chữ to kín giấy ” Điệp An” và tẩm tiếp hương thơm. Xé làm 4 mành/ 1 tờ, mỗi mẹ con 1 nửa để vào người (1 ngày) sau đó đốt lấy tro bôi vào má, vào gót chân và ngực của bé.
2. SINH GIỜ DIÊM VƯƠNG:
– Tẩy uế, trấn bùa.
3. SINH GIỜ QUAN SÁT:
Dân gian thường giải bằng cách bán khoán lên chùa.
4. SINH GIỜ KIM XÀ THIẾT TOẢ:
– Bán khoán vào chùa (hiệu quả nhẹ)
– Dùng phép Tam y để hoá giải:
Bước 1: Chọn tháng ra Thiên y.
Đặt cửu tinh trực nguyệt và lệ cung niên vận đồ (cung này lấy theo năm cần
tính để hoá giải, xem ở phần Tam tuyệt) phi ra các hướng, xem sao nào ra cung phi
bản mệnh của đứa trẻ. So sánh giữa sao này với cung phi bản mệnh của đứa trẻ nếu
ra Thiên y là được (theo vòng Đại du niên bát biến).
(“Tý Ngọ Mão Dậu Bát bạch cung
Thìn Tuất Sửu Mùi Ngũ hoàng trung
Dần Thân Tị Hợi cư hà vị
Nghịch tầm Nhị hắc định kỳ chân”
Tức năm Tý Ngọ Mão Dậu tháng Giêng ra sao Bát bạch, tháng 2 ra sao Thất xích,
tháng ba ra sao Lục bạch…)
Bước 2: Chọn ngày ra Thiên y.
Đặt Can Chi tháng cần tìm (lệnh tháng) vừa chọn nói trên vào lệ cung niên
vận đồ rồi thuận phi đến một ngày trong tháng đó xem ra sao nào mà phối với mệnh
cung phi của đứa trẻ nếu ra Thiên y là được yếu tố thứ hai.
Bước 3: Chọn phương ra Thiên y.
Chọn một trong tám phương xem phương nào phối với mệnh cung phi của
đứa trẻ ra Thiên y là ta được yếu tố thứ 3.
Bước 4: Cách tiến hành hoá giải.
Chọn giờ Thìn hoặc giờ Tuất ba khắc (một giờ có 8 khắc, một khắc chiếm 15 phút đồng hồ). Nếu giờ KXTT của đứa trẻ rơi vào cung Thìn thì chọn giờ Thìn 3 khắc, nếu giờ KXTT rơi vào cung Tuất thì chọn giờ Tuất ba khắc. Đưa đứa trẻ vào trong phòng khép kín cửa lại (Tránh gió, tránh ánh sáng, tắt đèn điện) đốt một đống lửa nhỏ ở phương Thiên y (có để lẫn một túm ngải cứu). Sau đó bế đứa trẻ mặt hướng về phương Thiên y (Mặt người bế hướng về phương Thiên y) rồi hơ qua hơ lại trên đống lửa đó (nam 7 lần, nữ 9 lần), chú ý tránh bị bỏng, chủ yếu lấy hơi ngải cứu bốc lên. Khi hơ xong bế cháu bé đó ngồi bên đống lửa đến giờ Thìn (hay Tuất) 6 khắc sau đó thì mở cửa ra. Như thế là đã xong. (Ghi chú: trẻ em gái chọn giờ Sửu hay Mùi 3 khắc hơ 9 lần)
5. GIỜ TƯỚNG QUÂN:
Giờ này không đến nỗi lo ngại, thông thường nếu có nguyện vọng chỉ điểm các pháp sư có chuyên môn vẫn có cách hướng dẫn và biện pháp.
Bạn kiểm tra lại xem ngày giờ sinh của con mình có phạm vào các giờ hung trên hay không rồi quyết định nhé.
Ngoài ra nếu bạn còn lo lắng thì hằng ngày bạn nên niệm Phật, trì chú Đại Bi , làm nhiều việc thiện, tránh làm điều ác. Như vậy sẽ rất tốt cho bạn và gia đình.
Nguồn: Bài viết ý nghĩa này được www.tamthuc.com sưu tầm từ những tài liệu quý!
TAMTHUC