Ma Phương :: Tinh Hoa Đông Phương
phap-hoa-man-tra-la PHÁP HOA MẠN TRÀ LA
Saturday, 08/03/2014 09:00 am
Ma Phương :: Tinh Hoa Đông Phương

Ma Phương :: Tinh Hoa Đông Phương

Posted by: MT | 09/03/2014

PHÁP HOA MẠN TRÀ LA

PHÁP HOA MẠN TRÀ LA (.PDF)

PHÁP HOA MẠN TRÀ LA

Hán văn: chỉnh lý Nhiên Đăng tạp chí biên tập bộ

Việt dịch: HUYỀN THANH

Pháp Tướng Đồ của Kinh Diệu Pháp Liên Hoa được Đức Phật Thích Ca Mâu Ni giảng trên Hội Linh Sơn Pháp Hoa Mạn Trà La,

Kinh Diệu Pháp Liên Hoa là nghĩa thanh tịnh rốt ráo, cứu cánh viên mãn, vi diệu vô thượng, dùng hoa sen làm ví dụ, biểu trưng cho sự trong sạch trắng tinh hoàn mỹ của Phật Pháp

Ngay lúc Đức Thích Tôn nói Pháp thời hiện ra mọi loại tướng tốt lành.

Kinh Pháp Hoa, thấy tháp báu, phẩm 11 có cái tháp bảy báu của Đức Đa Bảo Như Lai (Prabhūta-ratna-tathāgata) phun vọt lên, dến làm tùy vui khen ngợi. Đức Đa Bảo Như Lai với Đức Phật Thích Ca Mâu Ni cùng ngồi trong cái tháp bảy báu, chung quanh có tám vị Đại Bồ Tát vây quanh… xưng là Pháp Hoa Mạn Trà La, là một trong Pháp Tướng Đồ trọng yếu của Mật Tông.

Đời Đường, Tam Tạng Bất Không (Amogha-vajra) có dịch Pháp Hoa Mạn Trà La Uy Nghi Hình Sắc Pháp Kinh. Trong Kinh nói rằng:

“_ Đa Bảo Như Lai:

Ô Sắt (Uṣṇīṣa:đỉnh kế) mão tóc biếc

Tam tinh, hào quang tơ

Chiếu khắp ở tất cả

Thân tướng màu vàng rực (hoàng kim)

Định Tuệ (2 tay trái phải) Trí Quyền Ấn

Già Phu, phải đè trái

Tả Bức Luân (lòng bàn chân trái) rũ xuống

Thân mặc áo cà sa

An trụ hoa sen lớn

Thường dạo vành trăng đầy

Ánh sáng đẹp cùng khắp

Phun hiện trong tháp báu

Chứng thành Diệu Pháp Luân

Thường khiến chẳng đoạn tuyệt

Rộng độ loài chúng sinh.

_ Thích Ca Như Lai

Nị Sa (Uṣṇīṣa:đỉnh kế), tóc xanh biếc

Tam tinh, hào quang trắng

Chiếu phương Đông: tám vạn

Thân tướng màu vàng rực (hoàng kim)

Tả Định (tay trái) kết Quyền Ấn

Hữu Tuệ (tay phải) mở phương ngoài

Co ngón út Vô Minh

Hợp ngón giữa, trỏ, cái

Già Phu, trái đè phải

Hữu Bức Luân (lòng bàn chân phải) rũ xuống

Khoác mặc áo cà sa

An trụ hoa sen trắng

Thường dạo trong vành trăng

Ánh sáng đỏ rực rỡ

Vì khiến Giáo lưu bày

Trụ đấy mà nói Pháp

Chúng Tam Muội vây quanh”

_Bát Diệp Liên Hoa Vương ấy từ hoa ở góc Đông Bắc chuyển theo bên phải dùng Di Lặc (Maitreya) làm đầu, an trí tám vị Đại Bồ Tát như bên dưới:

Phương Đông Bắc: Di Lặc Bồ Tát

Phương Đông: Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát

Phương Đông Nam: Dược Vương Bồ Tát

Phương Nam: Diệu Âm Bồ Tát

Phương Tây Nam: Thường Tinh Tiến Bồ Tát

Phương Tây: Vô Tận Ý Bồ Tát

Phương Tây Bắc: Quán Thế Âm Bồ Tát

Phương Bắc: Phổ Hiền Bồ Tát

*) Theo người dịch thì Diệu Pháp Liên Hoa Man Đa La được trình bày đầy đủ như sau:

(Xem hình trong file PDF)

1_ Nội Viện: ở chính giữa có 14 Tôn

a_ Đài hoa chính giữa :có 2 Tôn

.) Bên trái: Đa Bảo (A)

.) Bên Phải: Thích Ca (BHAḤ)

b_ Tám cánh hoa ở 8 phương: có 8 Tôn

.) Phương Đông Bắc : Di Lặc ( YU)

.) Phương Đông : Văn Thù ( A)

.) Phương Đông Nam: Dược Vương (JA), hay (AṂ)

.) Phương Nam: Diệu Âm ( SU), hay (Ā)

.) Phương Tây Nam: Tinh Tiến (A)

.) Phương Tây: Vô Tận Ý (AḤ), hay (AṂ)

.) Phương Tây Bắc: Quán Thế Âm (BU)

.) Phương Bắc: Phổ Hiền (AṂ), hay (AḤ)

c- Bốn góc: có 4 Tôn

.) Đông Bắc: Ma Ha Ca Diếp (HE)

.) Đông Nam: Tu Bồ Đề (HE)

.) Tây Nam: Xá Lợi Phất (HE)

.) Tây Bắc: Đại Mục Kiền Liên (VAḤ)

2_ Viện thứ hai: có 16 Tôn:

_ Cửa Đông: Kim Cương Toả (VAṂ)

_ Cửa Nam: Kim Cương Linh (HOḤ)

_ Cửa Tây: Kim Cương Câu (JAḤ)

_ Cửa Bắc: Kim Cương Sách (HŪṂ)

_ Góc Đông Bắc: Cúng Dường Hoa (OṂ), hay (TRṬ)

_ Góc Đông Nam: Cúng Dường Đăng (DĪḤ)

_ Góc Tây Nam: Đồ Hương Cúng Dường (GAḤ), hay (KṚṬ)

_ Góc Tây Bắc: Thiêu Hương Cúng Dường (AḤ), hay (HOḤ)

_ Phía Bắc cửa Đông: Đại Thế Chí (SAḤ)

_ Phía Nam cửa Đông: Bảo Thủ (PAṂ)

_ Phía Đông cửa Nam: Bảo Tràng (KHAṂ)

_ Phía Tây cửa Nam: Tinh Tú Vương (HŪṂ)

_ Phía Nam cửa Tây: Bảo Nguyệt (RA)

_ Phía Bắc cửa Tây: Mãn Nguyệt (HŪṂ)

_ Phía Đông cửa Bắc: Nhất Thiết Nghĩa Thành Tựu (A)

_ Phía Tây cửa Bắc: Dũng Tý (HAṂ)

3_ Viện thứ ba: Có 16 Tôn

_ Cửa Đông: Trì Quốc Thiên Vương (DHṚ)

_ Cửa Nam: Tăng Trưởng Thiên Vương (VI)

_ Cửa Tây: Quảng Mục Thiên Vương (VI)

_ Cửa Bắc: Đa Văn Thiên Vương (VAI)

_ Phía Bắc cửa Đông: Đại Phạm Thiên (BRA)

_ Phía Nam cửa Đông: Đế Thích (I)

_ Phía Đông cửa Nam: Đại Tự Tại Thiên (I)

_ Phía Tây cửa Nam: Nan Đà Long Vương (NAṂ)

_ Phía Nam cửa Tây: Diệu Pháp Khẩn Na La Vương (KIṂ)

_ Phía Bắc cửa Tây: Nhạc Âm Càn Thát Bà Vương (GAṂ)

_ Phía Đông cửa Bắc: Như Ý Ca Lâu La Vương (GA)

_ Phía Tây cửa Bắc: La Hầu A Tu La Vương (A)

_ Góc Đông Bắc: Ô Sô Sa Ma (HŪṂ)

_ Góc Đông Nam: Thánh Quân Trà Lợi (HŪṂ)

_ Góc Tây Nam: Bất Động Minh Vương (HŪṂ)

_ Góc Tây Bắc: Thánh Giáng Tam Thế (HŪṂ)

*)Pháp Hoa Can (lá Gan) Tâm (trái Tim) Chân Ngôn là :

NAMAḤ  SAMANTA  BUDDHĀNĀṂ

OṂ _ A  Ā  AṂ  AḤ

SARVA  BUDDHA  JÑĀNA  CAKṢOBHYA  GAGANA  SVĀLA  KṢNI _ SADDHARMA  PUṆḌARIKA  SUTRĀṂ

JAḤ  HŪṂ  VAṂ  HOḤ

VAJRA  RAKṢA  MĀṂ _ HŪṂ   SVĀHĀ

NAMAḤ  SAMANTA  BUDDHĀNĀṂ: Quy mệnh các Phật Đà

OṂ: là ba Thân, dùng ba chữ hàm chứa một chữ. Chữ ấy tại thủ hộ. Đấy tức là nghĩa đầy đủ ba Thân

A: nghĩa là mở bày (khai)  tri kiến của Phật

Ā: nghĩa là bảo cho biết (Thị)  tri kiến của Phật

AṂ: nghĩa là hiểu thấu (Ngộ) tri kiến của Phật

AḤ: nghĩa là nhập vào (nhập) tri kiến của Phật

Đây tức là chủng tử của bốn vị Phật ở bốn phương

SARVA  BUDDHA: nghĩa là tất cả Phật

JÑĀNA: nghĩa là Trí

CAKṢHYA: nghĩa là thấy, nghĩa là thấy biết Pháp Giới

SVĀLA: nghĩa là như Tính hư không

KṢNI: nghĩa là lìa khổ

Đấy đều là Công Đức của phương tiện

SADDHARMA: sad nghĩa là Diệu, Chính,  dharma: nghĩa là Pháp. SADDHARMA là Diệu Pháp

PUṆḌARIKA: nghĩa là tám cánh hoa sen trắng

SUTRĀṂ: nghĩa là Kinh

Đây tức nghĩa là Diệu Pháp Liên Hoa Kinh

 

JAḤ  HŪṂ  VAṂ  HOH

JAḤ : nghĩa là nhập vào, đi vào

HŪṂ:  nghĩa là cùng khắp, khắp cả

VAṂ: nghĩa là chẳng thể đắc

HOḤ:  nghĩa là vui vẻ 

VAJRA: nghĩa là Kim Cương bền chắc

RAKṢA  MĀṂ  HŪṂ: nghĩa là Giả, Không, Vô Tướng.Tức là mật nói nghĩa xa lìa gốc (viễn bản), cho nên Phẩm Phương Tiện nói: « Từ Kiếp lâu xa đến nay, khen ngợi Pháp Niết Bàn đó. Giả tức là nghĩa này, nghĩa Không, Vô Tướng là nghĩa Công Đức thuộc ba Môn giải thoát của Văn Thù Sư Lợi, dùng Văn Thù làm Bản Tôn. Phẩm Phương Tiện đó là Can Tâm Chân Ngôn bao gồm cái thật của gốc (Bản Thật) vậy »

_Tụng một biến Pháp Hoa Can Tâm Chân Ngôn ngang bằng với tụng 40 vạn bộ Kinh Pháp Hoa.

Trong phần Tán Niệm Tụng có thể tụng thêm Chân Ngôn này.

Theo Khẩu Quyết của Truyền Giáo Đại Sư thì: Kết Bát Diệp Liên Hoa Ấn hồi chuyển trên Chất Đa Tâm, vận tại 10 Pháp Giới rồi giải tán trên đỉnh đầu.

09/03/2014

Advertisements


100%

Nguồn KinhMatGiao