MẠN ĐẠT CÚNG DƯỜNG ĐỒ (.PDF)
án văn: chỉnh lý Nhiên Đăng tạp chí biên tập bộ
Việt dịch: HUYỀN THANH
1: núi Tu Di
2_5: bốn Châu ở Đông, Nam, Tây, Bắc
6_13: tám Châu nhỏ
14: núi báu
15: cây báu
16: con bò báu
17: gạo tẻ
18: Luân bảo (bánh xe báu)
19: Châu bảo (viên ngọc báu)
20:Ngọc Nữ bảo (ngọc nữ báu)
21: Chủ Tạng bảo (Chủ kho tàng báu)
22: Tượng bảo (voi báu)
23: Mã bảo (ngựa báu)
24: Tướng Quân bảo (vị tướng quân báu)
25:Bảo Tạng bình (cái bình chứa vật báu)
26: Hý Nữ
27: Man nữ
28: Ca nữ
29: Vũ nữ
30: Trì Hoa nữ
31: Trì Hương nữ
32: Trì Đăng nữ
33:Trì Đồ nữ
34: mặt trời
35: mặt trăng
36: lọng báu lớn
37: lọng báu nhỏ
Mạn Trà La (Maṇḍala) là Phạn Ngữ, nghĩa ấy là “Trung Vi” hoặc dịch là Luân Viên Cụ Túc.
Trung là Tâm, Vi là chọn lấy, tùy theo Tâm cầm lấy dùng làm cúng hiến. Như núi Tu Di (Sumeru) là Trung, nhóm bốn Châu lớn là Vi, tức ý tưởng của Đại Thiên Thế Giới, gom chứa Tư Lương (Sambhāra) dùng cúng Mạn Trà La làm tối thù thắng, nhân đầy đủ sáu Độ Ba La Mật
Vật cúng của chúng ta giống như là sáu loại, tức hoa, hương xoa bôi, nước, hương đốt, cơm thức ăn, đèn sáng. Sáu loại này biểu thị cho Bố Thí, Trì Giới, Nhẫn Nhục, Tinh Tiến, Thiền Định, Trí Tuệ
Tám Cúng của Mật Tông lại gia thêm Như Ý Loa (vỏ ốc như ý), nước tắm gội mà thành
Ngoài ra, còn có 7 Cúng, 27 Cúng, 37 Cúng y theo thứ tự là: Núi Tu Di, Châu phía Đông, Châu phía Nam, Châu phía Tây, Châu phía Bắc, mặt trời, mặt trăng, tám Châu nhỏ, Luân bảo, Tượng bảo, Mã bảo, Châu bảo, Tướng Quân bảo, Ngọc Nữ bảo, Chủ Tạng bảo, Bảo Tạng bình, núi báu, cây báu, con bò báu, gạo tẻ, lọng báu lớn, lọng báu nhỏ, Trì Hoa nữ, Trì Hương nữ, Trì Đăng nữ, Trì Đồ nữ, Hý nữ, Man nữ, Ca nữ, Vũ nữ
Trong ấy, nhóm tám Châu nhỏ ở 8 Cúng hợp tính thành 37 Cúng
Chúng ta, người học Phật nên trước tiên tu cúng dường rộng lớn, dùng cúng dường ấy cúng dường Thượng Sư, Tam Bảo, Kim Cương Hộ Pháp cầu xin gia bị thành tựu. Nguyên tắc ấy là hết thảy núi Tu Di, mặt trời, mặt trăng, bốn Đại Bộ Châu, bảy trân tám báu… dùng lực lượng của tưởng niệm, gia trì Chú Ngữ, Thủ Ấn… mỗi mỗi hóa hiện như mây như biển, lớp lớp không cùng tận.
Loại cúng dường ấy là thắng diệu thù đặc
Loại cúng dường ấy là thanh tịnh trang nghiêm
Loại cúng dường ấy là cúng dường rộng lớn
*) Phụ chú của người dịch: đồ hình Meru Maṇḍala :
1) Núi Tu Di (Sumeru): Vua của các ngọn núi
2) Đông: Thắng Thân Châu (Pūrva-videha)
3) Nam: Thiệm Bộ Châu (Jaṃbu-dvīpa)
4) Tây: Ngưu Hóa Châu (Aparagodānīya)
5) Bắc: Câu Lô Châu (Uttara Kuru)
6) Thân Châu (Deha)
7) Thắng Thân Châu (Videha)
8) Phất Châu (Cāmara)
9) Diệu Phất Châu (Apara-cāmara)
10) Siểm Châu (Śāthā)
11) Thắng Đạo Hạnh Châu (Uttara-mantriṃ)
12) Câu Lô Châu (Kuvara)
13) Câu Lô Nguyệt Châu (Kauvara)
14) Chúng Bảo Sơn (Uparatna Giri: núi chứa mọi vật báu)
15) Như Ý Thọ (Kalpa-vṛkṣa: cây Như Ý)
16) Mãn Dục Ngưu (Kāma-dhenu: con bò ước)
17) Tự Nhiên Đạo (Mahā-uśadhi: cây thuốc, lúa tự nhiên có)
18) Luân Bảo (Cakra-ratna:bánh xe báu)
19) Châu Bảo (Maṇi-ratna: viên ngọc báu)
20) Phi Bảo (Strī-ratna: người vợ báu)
21) Thần Bảo (Puraṣa-ratna: bề tôi báu)
22) Tượng Bảo (Hasti-ratna: con voi báu)
23 ) Mã Bảo (Aśva-ratna: con ngựa báu)
24) Tướng Quân Bảo (Khaḍga-ratna)
25) Bảo Tạng Bình (? Ratna-garbha-kuṇḍali)
26) Hý Nữ (Vajra-lāsye)
27) Man Nữ (Vajra-māle)
28) Ca Nữ Vajra-gīte)
29) Vũ Nữ (Vajra-nṛtye)
30) Hoa Nữ (Vajra-puṣpe)
31) Hương Nữ (Vajra-gandhe )
32) Đăng Nữ (Vajra- āloke)
33) Đồ Nữ (Vajra-dhūpe)
34) Nhật (Sūrye: mặt trời)
35) Nguyệt (Candra: mặt trăng)
36) Chúng Bảo Tản (? Uparatna-patra)
37) Tối Thắng Tràng (Kuṇḍa-dhvaja)
06/03/2014