Gia Hưng Đại Tạng Kinh_ Tập 19_ No.B044
CHÚ LOẠI
(Trích trong CHƯ KINH NHẬT TỤNG TẬP YẾU)
Hán dịch: Không rõ tên người dịch
Phục hồi Phạn Chú và Việt dịch: HUYỀN THANH
(Ngũ Y Kệ Chú)
_ Lành thay! Áo giải thoát
Áo ruộng phước vô tướng
Đội, phụng mệnh Như Lai
Đời đời chẳng buông lìa
Án, tất đà gia, sa bà ha
Oṃ _siddhāya svāhā (3 lần)
(Thất Y Kệ Chú)
_ Lành thay! Áo giải thoát
Áo ruộng phước vô tướng
Nay con đội đầu, nhận
Đời đời thường được mặc
Án, độ ba độ ba, sa bà ha
Oṃ_ dhūpa dhūpa (đốt hương, rải hương) svāhā (3 lần)
(Đại Y Kệ Chú)
_ Lành thay! Áo giải thoát
Áo ruộng phước vô tướng
Trì tụng Hạnh Như Lai
Rộng độ các chúng sinh
Án, ma ha ba ca ca ba tra, tất đế, sa ha
Oṃ _mahā bhappaṭa siddhi svāhā (3 lần)
(Ni Sư Đàn Kệ Chú):
_ Ngoạ cụ, Ni Sư Đàn
Nuôi lớn Tính mầm Tâm
Mở ra lên đất Thánh
Vâng giữ mệnh Như Lai
Án, đàn ba đàn ba, sa hoa
Oṃ _dāmbha dāmbha svāhā (3 lần)
(Đăng Điện Tháp Chú) (Chú lên Điện Tháp):
Nam mô tam mãn đa một đà nam. Án, đỗ bà đỗ bà, sa bà ha
Namo samanta-buddhānāṃ_ Oṃ_ dhūpa dhūpa svāhā (3 lần)
Đăng Đạo Trường Chú (Chú lên Đạo Trường):
Án, a mật lật đế, hồng, phát tra
Oṃ _Amṛte hūṃ phaṭ (3 lần)
Diên Thọ Chú (Chú kéo dài tuổi Thọ):
Án, tam một đa, phiệt chiết la dụ, tát phộc hạ
Oṃ_ saṃbuddha vajrāyus svāhā
(Cầu Trí Tuệ Chú):
Án, bà la bà la, tam bà la tam bà la, ấn niết lệ dã, di luân đà ni, hàm la hàm la, chiết lợi-duệ, tỏa ha
Oṃ_ Bhara bhara sambhāra sambhāra, indriya merudāni, malla malla jrīye svāhā
Tiêu Vạn Bệnh Chú:
Án, thất lý đa, thất lý đia, quân tra lợi, sa-phộc hạ
Oṃ _ śrīta śrīta-kuṇḍali svāhā (3 lần)
Thất Phật Diệt Tội Chú:
Án, mâu ni mâu ni, tam mâu ni, tát phộc hạ
Oṃ _ muṇi muṇi saṃmuṇi svāhā
Diệt Tội Chân Ngôn:
Án, mâu ni, tát phộc hạ
Oṃ _ muṇi svāhā
Hộ Thân Chú:
Án, phộc tức la, a ni, bát la ni ấp đa gia, sa ha
Oṃ _ vajra aniñja prāptāya svāhā (3 lần)
Cứu Khổ Chú:
Án, ma lật tác, hồng, tát phộc hạ
Oṃ_ Mrakṣa hūṃ svāhā
Đoạn Ôn Chú (Chú chặt đứt bệnh Ôn Dịch):
Án, ô luân ni, ô luân ni, hồng, phát tra
Oṃ_ Ullūni hūṃ phaṭ
Nhập Xí Chú (Chú đi vào nhà cầu):
Án, ngận lỗ đà gia, sa ha
Oṃ _ krodhāya svāhā (3 lần)
Tẩy Tịnh Chú:
Án, hạ nẵng, mật lật đế, sa ha
Oṃ _ hāna mṛte svāhā
Khử Uế Chú:
Án, thất lợi duệ, bà ê, sa ha
Oṃ śrīye vahi svāhā (3 lần)
Tẩy Thủ Chú:
Án, chủ ca la dã, sa ha
Oṃ _ sukarāya svāhā (3 lần)
Tịnh Thân Chú:
Án, bạt chiết não ca, sa ha
Oṃ vajra-udaka svāhā (3 lần)
Hạ Sàng Chú (Chú bước xuống giường):
Án, địa lợi, nhật lý, sa ha
Oṃ _ dhīri jrī svāhā (3 lần)
Hành Bộ Bất Thương Trùng Chú (Chú khi bước đi chẳng gây hại cho côn trùng):
Án, địa lợi, nhật lợi, sa bà ha
Oṃ _ dhīri jrī svāhā (3 lần)
(Ma Lợi Chi Thiên Thần Chú):
Nam mô phật đà gia
Nam mô đạt ma gia
Nam mô tăng già gia
Đát điệt tha: át la ca mạt tư, ma la ca mạt tư, tô đồ mạt tư, chi bát la mạt tư, ma ha chi bát la mạt tư, ma lợi chi dạ mạt tư, an đát đà na dạ mạt tư, nam mô tuý đô đế, sa phộc ha
Namo buddhāya
Namo dharmāya
Namo saṃghāya
Tadyathā: Arka maṣi, marka maṣi, sudhā maṣi , jvala maṣi, mahā-jvala-maṣi, marīcīya maṣi, antardhānaya maṣi namo stute, svāhā
Công Đức Thiên Chú:
Cầu cúng Trời (trai thiên), thiêu đốt vàng mã (hóa chỉ)
Cho Thiên Tiên nhớ ăn
Kỳ ma la, hô đế lô (1) ô trú hô đế lô (2) câu tra na, hô đế lô (3) nhược mật kỳ lộ (4) sa ha
Hoa Nghiêm Bổ Khuyết Chú:
Nam mô tam mãn đa một đà nam, a bát la đế hát đa, chiết chiết nại di.
Án, kê di kê di, đát tháp cát tháp nam, mạt ngoã sơn đính, bát la đế, ô đát ma đát ma, đát tháp cát tháp nam mạt ngoã, hồng phát, sa ha
Namaḥ samanta-buddhānāṃ, apratihata śāsanānāṃ
Oṃ_ kiṇi kiṇi, tathāgata udbhava, śānte-prade, uttama uttama, tathāgata udbhava, hūṃ phaṭ svāhā
Kỳ Vũ Chú (Chú cầu mưa):
Án, đa điệt tha: sa la sa la, tất lợi tất lợi, tô lô tô lô, na ca nam, đồ bà đồ bà, thị tỳ thị tỳ, thụ phù thụ phù. Do Thần Lực của Đức Phật cho nên hàng Đại Long Vương mau đến bên trong cõi Diêm Phù Đề này, tuôn rót cơn mưa lớn. Già la già la, chí lợi chí lợi, chu lậu chu lậu, sa bà ha
Oṃ_Tadyathā: sara sara, siri siri, suru suru, nāgānāṃ _ java java, jivi jivi, juvu juvu_ Mahā-nāga āgacchata, buddha-satyena īha jambu-dvīpe, pravarṣa-dhvaṃ_ cara cara, ciri ciri, curu curu_ svāhā
Vũ Bảo Đà La Ni Tâm Chân Ngôn:
Án, phộc tố đà lệ, sa-phộc hạ
Oṃ _ vasudhāri svāhā
Diên Mệnh Đà La Ni:
Hồng hồng, thi khí, tát-phộc hạ
Hūṃ hūṃ śikhi svāhā
Thần Chú của hai Đức Phật:
Dược Sư Lưu Ly Quang Như Lai
Ngự tọa tại phương Đông
Trong Thế Giới Mãn Nguyệt
Ánh sáng từ đỉnh kế
Chiếu soi Môn bí mật
Diễn nói Đà La Ni
Tùy Tâm thỏa mãn Nguyện
Tăng Phước, tiêu nạn tai
Nam mô bạc già phạt đế, bệ sát xã lũ lỗ, bệ lưu ly, bát lạt bà, hạt la xà dã, đát đa yết đa gia, a la hát đế, tam miểu tam bột đà gia
Đát nễ dã tha: Án, bệ sát thệ, bệ sát thệ, bệ sát xã, tam một yết đế, sa ha
Namo bhagavate bhaiṣaijya-guru-vaiḍurya-prabha-rājāya tathāgatāya arhate samyaksaṃbuddhāya
Tadyathā: Oṃ _ bhaiṣaijye bhaiṣaijye bhaiṣaijya samudgate svāhā
Dược Sư Như Lai
Hay trừ chín nạn
Tăng Phước tiêu tai
Hai Phật diễn hóa tại Sa Bà
Đông: A Súc, Tây Di Đà
Ba mươi điều Đại Giới
Phạm Ba La Phạ Diêm La
Siêng sám Hối, tội tiêu tan
Nam mô bạc già phạt đế, a khúc sô bệ ngã gia, đát tha ngã đa gia, a la hát đế, tam miểu tam bột đà gia
Đát nễ dã tha : Án, ngã ngã ninh, ngã ngã ninh, lỗ chỉ đế lỗ chỉ đế, đát la xoa ninh, đát la xoa ninh, đát la xoa ninh, đát la xoa ninh, ba ba la đế, ba ba la đế, hạ đa ninh, hạ đa ninh, bát la hạ đa ninh, bát la hạ đa ninh, tát lý phộc yết lý ma, bát lý ba la gia,a khúc sô bệ dã gia độ, sa ha
Namo bhagavate Akṣobhyāya tathāgatāya arhate samyaksaṃbuddhāya
Tadyathā: Oṃ_ Gagani gagani, rucani rucani, traṣani traṣani traṣani traṣani, bhava-rāti bhava-rāti, hatani hatani, prahatani prahatani, sarva karma pariprayākṣobhyāyatu svāhā
Niệm Di Đà, nghiệp tội nặng nhẹ tiêu tan hết.
Như Lai lập bày Giáo
Thương xót Chúng như biển
Nhiều như vườn rừng chốn Sa Bà
_Thiện Tài cầu Đạo, xướng Huyền Ca
Thiện Tri Chúng Nghệ thương tuyên nói
Nghe ngâm nga
A đa ba tả na la tha bà
Trà sa phộc đa dã sắt tra ca sa
Ma già tha đỗ toả đà xa khư
Hựu sa đa nhưỡng hạt la đa bà xa sa ma ha bà
Sai già tra noa sa bà sa ca ha dã sa thất tả sá đà
A ra pa ca na la da ba
ḍa ṣa va ta ya ṣṭa ka sa
ma ga tha ja sva dha śa kha
kṣa sta ña rtha bha cha sma hva
tsa gha ṭha na pha ska ysa śca ṭa ḍha
Thiện Tài nghe Nghi Khoa này
Thân Tâm sảng khoái được an hòa
Xướng Hoa Nghiêm Kinh Tự Mẫu, Tội liền tiêu tan
_Chuẩn Đề Bồ Tát Đại Từ Bi
Cứu tai ách hiểm nguy
buông lìa hẳn ba đường, tám nạn
Siêng chuyển Niệm, chứng Bồ Đề
Nam mô tát đoá nam, tam miểu tam bồ đà, câu chi nam. Đát điệt tha: Án, chiết lý, chủ lý, chuẩn đề, sa hạ
Án, ma ni bát mê hồng
Án, xỉ lâm
Án, bộ lâm
Namo saptānāṃ samyaksaṃbuddha koṭīnāṃ_ Tadyathā: Oṃ _ cale cule cuṅdhe svāhā
Oṃ _ maṇi padme hūṃ
Oṃ_ śrhyiṃ
Oṃ _ bhrūṃ
_Đại Thánh Chủ A Di Đà
Ngự tọa ở phương Tây
Trên hoa sen màu nhiệm
Thật trang nghiêm vi diệu
Hơn hẳn Lưu Ly biếc
Ánh hào quang tươi sáng
Kính trọng chạm Bồ Đề
Cây báu, giao lưới võng
Âm giọng chim Tần Già
Hòa nước tuôn, gió thổi
Diễn nói Pháp rộng lớn
Ao bảy báu, hoa bốn màu
Phun trào sóng vàng ròng
_Từ Thị Đại Bồ Tát
Trụ địa vị Bổ Xứ
Hiện ngụ ở cung Trời
Cung ngoài: nhà Pháp Vương
Thắng cảnh bày Nội Viện
Bên trong điện Ma Ni
Diễn nói Pháp nhiệm màu
Chúng sinh được nghe thấy
Diệt hết hà sa tội
Nguyện sinh trong Nội Viện
Được vào hội Long Hoa
Nam mô a lý gia mật để lý dã, mạo địa tát đát gia
Đát nễ dã tha: Án, mật để lý, mật để lý, mật đát la, ma nẵng tỷ duệ, sa ha
Namo ārya-maitreya-bodhisatvāya
Tadyathā: Oṃ _ maitri maitri, maitra-manasiye svāhā
Thoạt tiên Chúng thanh tịnh hiện trước mặt, phát Tâm Bồ Đề đều dùng sự kiền thành phúng tụng Nhân tốt lành màu nhiệm của Như Lai. Thỉnh mời Trời Đất, cảm tạ Long Thần, chúc tụng xưng tán:
“Vạn vạn mùa xuân trôi qua, ân Cù Lao của cha mẹ. Oán thân trong ba đường tám nạn của Pháp Giới, ra cõi cảnh luân hồi, sinh về tịnh thổ, lễ Từ Tôn
Nguyện đem Công Đức này hồi thí cho khắp cả, lợi ích cho quần mê, miễn trừ tai ách hiểm nguy…Bốn Ân ba Cõi chứng Bồ Đề
Ma Ha Bát Nhã Ba La Mật”
_Hết_
05/05/2013