Ma Phương :: Tinh Hoa Đông Phương
nhung-luan-doan-ve-cuu-tinh-trong-huyen-khong NHỮNG LUẬN ĐOÁN VỀ CỬU TINH TRONG HUYỀN KHÔNG
Thursday, 12/07/2012 10:00 am
Ma Phương :: Tinh Hoa Đông Phương

Ma Phương :: Tinh Hoa Đông Phương

DẪN NHẬP

Sau khi phi tinh Cửu tinh các năm, chúng ta thường rất khó luận đoán các bày bố phi tinh ở từng cung bàn ứng với các phương của cuộc đất. Phần này trong cuốn TRẠCH VẬN TÂN ÁN đã nói rất rõ ràng nên tổng hợp và chép ra đây để các bạn tiện sử dụng.

I. Ý NGHĨA KHI KẾT HỢP CÁC CẶP SƠN TINH VÀ HƯỚNG TINH.

Sự kết hợp của các cặp sơn - hướng tinh hoặc đường lối đi trong hay ngoài nhà tạo thành các cặp hướng tinh cũng nói lên nhiều ý nghĩa trong bố cục của căn nhà.
Những cách 1-6, 2-7, 1-4, 6-7 đều đáng kể và phải được đặc biệt chú tâm tới, nhất là nếu chúng lại có ngoại hình hay cấu trúc bên trong ứng hợp, mức độ tốt, xấu sẽ từ đó biểu hiện hoặc gia tăng khốc liệt. Các cặp 1-6, 1-4 không bao giờ bị luận là suy tử, chỉ trừ khi bị ngoại hình bên ngoài làm hỏng mà thôi, còn thường thì chúng đều rất tốt đẹp. Cặp 2-7 chỉ tốt nếu chúng là vượng khí, hoặc đi với những khí sinh, vượng là Thổ như 5, 8. Còn nếu không thì cần phải đề phòng. Cặp 6-7 là Giao kiếm Sát thì chỉ trừ lúc 1 trong 2 sao là khí sinh, vượng thì không sao, còn nếu không thì sẽ có vấn đề tranh chấp hay bị trộm cướp hoặc án mạng.
Cũng có thể dùng 1-6, 2-7 để luận Ngũ hành sinh, khắc của cung này, nhưng như đã nói là vẫn phải để ý đến ngoại hình và thiết kế, cũng như động tĩnh của khu vực này trước, sau đó mới tính đến vấn đề Ngũ hành sinh khắc, và vì vậy sẽ có muôn ngàn trường hợp khác nhau, tuy rằng trạch vận căn nhà thì giống nhau. Lấy thí dụ như khu vực này của 1 căn nhà mà có hồ tắm thì 1-6 đắc thế, khu vực này có kim-thuỷ vượng, chủ sinh ra người tài hoa, văn chương cái thế, học hành giỏi dang. 2-6, nếu như khu vực này lại có núi thì lúc đó Sơn tinh 2 vượng, nhưng là tử khí nên là cách trong nhà phát sinh quả phụ, người đàn ông trong nhà nếu có giỏi dang cũng yểu chết, khó thành danh. Nếu chỗ đó có bếp cũng chủ nhân đinh suy bại, gặp năm niên tinh 7 tới hoá hợp thành Hoả tiên thiên 2-7 là Hoả vượng khắc Kim 6, sợ rằng người cha, người chủ gia đình có tai hoạ lớn. Cho nên Huyền Không là biến hoá, muôn hình vạn trạng, chứ không có 1 công thức nhất định tính độ vượng, suy của ngũ hành hoặc phi tinh.
Cặp 3-8/ 8-3 cũng vậy, tuỳ theo địa hình, cấu trúc mà tính chúng là tốt hay xấu trong vận 8. Nhưng thông thường thì chúng là tốt, nhất là nếu nơi đầu hướng có 8, bên mé phải hoặc trái lại có 3.
- 1-6: Hợp hoá thành thuỷ tiên thiên, nếu có nước thì đắc lôi quan thuỷ, lợi cho tài vận và công danh.
- 2-7: Hoà tiên thiên: Chủ bệnh tật nặng và lâu dài, rất có thể bị đau tim và cao máu.
- 7-9: Hoả hậu thiên: Bực bội, thần kinh căng thẳng.
- 4-9: Kim tiên thiên: Nếu ở cung càn thì công danh thuận lợi. học hành thi cử đỗ đạt.
- 3-8: Mộc tiên thiên: Đại lợi cho công danh và tài lộc.
- 9-2: Lưỡng âm hoả: Có chuyện xích mích, cãi cọ.
- 6-7: Thương kiến sát: Chủ về tai nạn thương tật hoặc trộm cướp.
- 2-7: Đấu ngưu sát: Chủ về tranh chấp dẫn đến đánh nhau.
- 3-7: Xuyên tâm sát: Chủ về cãi cọ, bất hoà,...
- Các cung có các sao toàn âm (-): 2;4;5;7;9. Vdụ: 9-4-7 hoặc 5-9-2;...Nếu có thuỷ ở đó là nguy hại cho ngườii đàn ông trong nhà, nên đoán nếu người chồng không bỏ nhà đi xa thì ắt phải chết sớm.
- Tam ban quái ở trung cung (258; 369; 147): Gia đình hòa thuận, con cái ngoan hiền, có chí,...
- Hỏa khí quá mạnh: Như nhà tọa dậu hướng mão vận 7: Đầu hướng có 2-7(hỏa tiên thiên) lại thêm vận tinh 5 rồi vào trung cung gặp 9-7 (hỏa hậu thiên) cộng với hướng tinh 5 cũng đếu là hỏa. Rồi đến phương tọa gặp 7-9 cũng hỏa hậu thiên thêm hướng tinh 3 là thế mộc sinh hỏa. Mà hỏa thịnh thì khắc kim nên đương nhiên ngực, phổ, cổ họng bị đau. Còn một yếu tố nữa là nhà có hỏa khí mạnh thì con người bực bội nên trong nhà hay có cải cọ, to tiếng.


II. TÍNH CHẤT CỦA CỬU TINH.
+ 1 - Nhất Bạch Thuỷ Tinh: Sao Văn Xương.
- Cát: Nếu Nhất Bạch là vượng tinh thì chủ về xuất thần đồng, người tài, văn nghiệp hiển hách, văn thần và vượng cả về nhân đinh và tài lộc.
- Hung: Nếu Nhất Bạch là suy tinh thì chủ về hoạ câm điếc, tạng thận hay các bệnh không sinh đẻ...trộm cướp, tửu sắc, hao tổn về người, tài sản lụn bại.
+ 2 - Nhị Hắc Thổ Tinh: sao Bệnh Phù.
- Cát: Nếu Nhị Hắc là vượng tinh thì chủ vượng về nhà cửa ruộng vườn, con cháu đông đúc, phát về võ (có tầm nhìn chiến lược).
- Hung: Nếu Nhị Hắc là suy tinh thì chủ về các bệnh ở bụng, bệnh ngoài da, tỳ vị, hoả tai, ngục hình, bị nữ nhân hay tiểu nhân hãm hại,tai nạn, xuất quả phụ, hao tổn về người, phá sản.
+ 3 - Tam Bích Mộc Tinh: sao Lộc Tồn.
- Cát: Nếu Tam Bích là vượng tinh thì chủ về sự nghiệp hưng vượng, được phú quý.
- Hung: Nếu Tam Bích là suy tinh thì chủ về các bệnh ở chân, gan, hình ngục, tai nạn, sự nghiệp lụn bại.
4 - Tứ Lục Mộc Tinh: sao Văn Khúc.
- Cát: Nếu Tứ Lục là vượng tinh thì chủ về văn tài, công danh hiển hách, nhân đinh tài lộc đều tốt đẹp, vợ hiền, con gái xinh đẹp, văn nghệ giỏi, con gái trưởng phát đạt.
- Hung: Nếu Tứ Lục là suy tình thì chủ về bệnh ở đùi, mật hay bị sẩy thai, dâm loạn, tử sắc, trộm cướp.
+ 5 - Ngũ Hoàng Thổ Tinh: sao Chính Quan.
- Cát: Nếu Ngũ Hoàng là vượng tinh thì chủ về tài lộc nhân đinh đều vượng, phú quý song toàn.
- Hung: Nếu Ngũ Hoàng là hung tinh thì chủ về bệnh tỳ vị, vàng da, ung nhot, trúng độc, dâm ô nặng hơn hao người tốn của, phá gia bại sản.
+ 6 - Lục Bạch Kim Tinh: sao Vũ Khúc.
- Cát: Nếu Lục Bạch là vượng tinh thì chủ về giầu có, đông con nhiều cháu, quý hiển và có quyền hành về võ nghiệp.
- Hung: Nếu Lục Bạch là suy tinh thì chủ về bệnh ở đầu, phổi, xương cốt. Bị trộm cướp, ngục hình, cô độc hay tổn đinh.
+ 7 - Thất Xích Kim Tinh: sao Phá Quân.
- Cát: Nếu Thất Xích là vượng tinh thì chủ về tài đinh đều vượng, võ nghiệp phát, người con gái thứ phát đạt.
- Hung: Nếu Thất Xich là suy tinh thì chủ về các bệnh miệng, cổ, phổi. Hao tổn nữ đinh, trộm cướp, ngục tai, hoả tai, tiền bạc nhân đinh đều tổn hại.
+ 8 - Bát Bạch Thổ Tinh: sao Tả Phụ.
- Cát: Nếu Bát Bạch là vượng tinh thì chủ phát về ruộng đất nhà cửa, phát nhân đinh tài lộc, xuất trung thần, phú quý, trường thọ.
- Hung: Nếu Bát Bạch là suy tinh thì chủ về các bệnh ở tay, đầu, mũi, xương sống, tỳ vị, thần kinh, gân. Hao tổn nam đinh, tiền tài.
+ 9 - Cửu Tử Hoả Tinh: sao Hữu Bật.
- Cát: Nếu Cửu Tử là vượng tinh thì chủ vượng nhân đinh tài lộc, văn tài trung hiếu, quý hiển trường thọ.
- Hung: Nếu Cửu Tử là suy tinh thì chủ về các bệnh về mắt, tim, máu huyết, vô sinh, tuyệt tự, hoả tai, hao tổn tài lộc.
Việc ứng dụng những hiểu biết về Phong thuỷ vào thực tiễn còn đòi hỏi chúng ta có sự tổng hợp, đúc kết những tinh hoa của các trường phái với nhau để có sự lựa chọn hợp lý nhất cho mỗi trường hợp hay con người cụ thể.
Sau khi mình lấy hướng nhà theo bát trạch xong thì việc xác định các sao ở mổi cung là sao gì, để từ đó xem việc nơi nào có thể mở cửa, đặt giường ngủ, bàn làm việc, v.v....


III. LUẬN ĐOÁN CÁT HUNG CỬU TINH TRONG HÀ ĐỒ.
• Nhất bạch, Lục bạch - Thủy sinh vượng, khoa bảng, thi cử, tài trí. Khắc sát, dâm đãng, quả phụ, chết đuối, lưu lạc, phiêu đãng.
• Nhị hắc, Thất xích – Hỏa. Sinh vượng phát tài, cự phú, nhiều con gái. Khắc sát thổ huyết, trụy thai, chết yểu.
• Tam bích, Bát bạch – Mộc. Sinh vượng tài lộc, thủ khoa, niều con trai. Khắc sát con thứ yếu, tự tử, tuyệt tự.
• Tứ lục, Cửu tử - Kim. Sinh vượng, cự phú, hiếu nghĩa, nhiều con gái. Khắc sát, binh đao, cô độc, tự tử, bệnh lao phổi.
• Ngũ Hoàng, Thập – Thổ. Sinh vượng, phát tài nhiều con cháu. Khắc sát, ôn dịch, cô đơn, tang tóc, thương vong.


IV. LUẬN ĐOÁN CÁT HUNG CỬU TINH TRONG LẠC THƯ.
• Nhất bạch Thủy là con trai thứ, sao Khôi. Sinh vượng, thiếu niên đỗ đầu, vang danh 4 bể. Sinh nhiều con trai, thông minh. Khắc sát, khắc vợ, mù mắt, yểu vong, bôn ba lưu lạc.
• Nhị hắc Thổ là mẹ. Sinh vượng, nhiều điền sản, ruộng đất. Không lợi cho học vấn, chỉ phát võ chứ không phát văn. Vợ đoạt quyền chồng, âm mưu bẩn thỉu. Khắc sát, nhiều đời quả phụ, khó sinh, đau bụng.
• Tam bích Mộc là con trai trưởng. Sinh vượng, tiền bạc nhiều, lợi cho kinh doanh, vợ cả tốt. Khắc sát, bệnh tật, khắc vợ, hay bị kiện tụng.
• Tứ lục Mộc là con gái trưởng. Sinh vượng, văn chương có tiếng, đỗ đạt cao, con gái xinh đẹp, có chồng giầu sang. Khắc sát, bệnh điên, tự tử, phụ nữ dâm đãng, đàn ông tửu sắc phá gia chi tử, phiêu bạt tứ xứ.
• Ngũ hoàng Thổ, là Mậu Kỷ đại sát, bất luận sinh hay khắc đều hung, không nên hành động, niên Thần cùng tới thì hao tổn nhân khẩu, nặng mất tới 4-5 người, nhẹ thì bệnh tật, con út ngu si, con trưởng con thứ tù tội, kiện tụng, dâm loạn.
• Lục bạch Kim là cha. Sinh vượng thì quyền uy vang lừng, phát về nghề võ, giàu có. Khắc sát thì khắc vợ, có quả phụ giữ nhà.
• Thất xích Kim là con gái út. Sinh vượng thì phát tài ,võ nghiệp, vợ bé phát phúc. Khắc sát, làm giặc cướp, tha phương cầu thực, tù tội, thị phi, hỏa tai.
• Bát bạch là con trai út. Sinh vượng thì hiếu nghĩa, trung lương, phú quý lâu dài, vợ bé phát phúc. Khắc sát, bệnh tật, ôn dịch, tay có tật.
• Cửu tử Hỏa là con gái thứ. Sinh vượng thì văn chương cái thế, đỗ đạt vinh hiển, dễ hưng, dễ suy, trung phòng bệnh tật. Khắc sát, bệnh về mắt, thổ huyết, điên, hỏa tai, quan tai.


V. CỬU TINH TỚI CÁC CUNG.
1.SAO NHẤT BẠCH.
• Nhất bạch đến phương Khảm. Kinh viết ‘ Nhất bạch ứng với Quan tinh, chúa tể văn chương “. Chỉ về học hành thông minh, lợi cho quan văn. 
• Nhất bạch đến phương Khôn chủ về nữ nhân nắm quyền. Gia nhân dễ bị bệnh đường tiêu hóa.
• Nhất bạch đến phương Chấn chủ trong nhà có người di chuyển hoặc đi xa, tì khí quá nóng.
• Nhất bạch đến phương Tốn kinh viết: Tứ, nhất đồng cung, sắp đỗ đạt cao.
• Nhất bạch đến Trung cung: Kinh viết: Nhất đi với Nhị, Ngũ, tráng đinh thương vong, chủ về bệnh tật.
• Nhất bạch đến phương Càn chủ thông minh, danh tiếng, tài chí, phát tài nhỏ.
• Nhất bạch đến phương Đoài, người trong nhà hiếu động, dễ cưới hỏi. Nhất bạch đúng vận là Đào hoa vận. Nhất bạch sai vận là họa Đào hoa.
• Nhất bạch đến cung Cấn, phát tài nhất là lợi cho điền sản, dựng cơ nghiệp.
• Nhất bạch đến phương Ly – Thủy Hỏa tương giao, chủ thuận lợi, vui mừng.
2.SAO NHỊ HẮC.
• Nhị hắc tới phương Khảm, chủ người trong nhà dễ bị bệnh đường ruột, dạ dày. Nữ nhân nắm quyền nhất là về phương diện tài chính.
• Nhị hắc tới phương Khôn, chủ thân thể nhiều bệnh tật ( Nhị hắc còn gọi là sao bệnh phù ).
• Nhị hắc tới phương Chấn, chủ kiện tụng, tai họa, bệnh đường ruột, đau chân.
• Nhị hắc tới phương Tốn, chủ tai tiếng, kém sức khỏe, bệnh đường ruột, hô hấp.
• Nhị hắc tới Trung cung, chủ bệnh máu huyết mãn tính.
• Nhị hắc tới phương Càn, đúng vận thì phát tài. Sai vận thì mắc bệnh thần kinh suy nhược. Tinh thần bấn loạn.
• Nhị hắc tới phương Đoài, đau dạ dày nặng, đề phòng hỏa tai, bệnh huyết mạch.
• Nhị hắc tới phương Cấn phát tài, lợi cho điền sản.
• Nhị hắc tới phương Ly, ngu đần, bệnh máu huyết.
3.SAO TAM BÍCH.
• Tam bích tới phương Khảm, tỳ khí quá nóng, trong nhà có người di chuyển hay đi xa.
• Tam bích tới phương Khôn, kiện tụng, bệnh tật ở đường tiêu hóa, đau chân.
• Tam bích tới phương Chấn, kiện tụng, tai tiếng, tranh chấp.
• Tam bích tới phương Tốn, vận khí tráo trở, lúc tốt, lúc xấu.
• Tam bích tới Trung cung, vì tiền gặp họa, đau chân.
• Tam bích tới phương Càn, đau chân, người trong nhà phát sinh tranh chấp.
• Tam bích tới phương Đoài, bệnh máu huyết, liên lụy.
• Tam bích tới phương Cấn, bất lợi cho trẻ nhỏ.
• Tam bích tới phương Ly, chủ người trong nhà thông minh, linh hoạt.
4.SAO TỨ LỤC.
• Tứ lục đến phương Khảm, cung Khảm do sao Nhất bạch làm chủ, nên khi Tứ lục đến đồng cung, chủ về học hành, lợi cho quan vận.
• Tứ lục đến phương Khôn, bệnh đường ruột, tai tiếng.
• Tứ lục đến phương Chấn, vận khí tráo trở, lúc tốt, lúc xấu.
• Tứ lục đến phương Tốn chủ thông minh. Tứ lục là sao Văn xương.
• Tứ lục đến Trung cung, bệnh phong thấp, ngoài da.
• Tứ lục đến phương Càn, bất lợi cho nữ. Vị trí Dịch mã, trong nhà có người di chuyển hay đi xa.
• Tứ lục đến phương Đoài, dễ bị thương, họa Đào hoa.
• Tứ lục đến phương Cấn, trẻ nhỏ nhiều bệnh, thành tích sút kém.
• Tứ lục đến phương Ly, học hành tấn tới, lợi cho quan văn, có tin mừng. Sai vận thì hao tài.
5. SAO NGŨ HOÀNG.
• Ngũ hoàng đến cung Khảm, bệnh nặng về đường tiết niệu, nữ phòng bệnh phụ khoa.
• Ngũ hoàng đến cung Khôn, bệnh cấp tính, máu huyết.
• Ngũ hoàng đến cung Chấn, đau chân, vì tiền mà gặp họa.
• Ngũ hoàng đến cung Tốn, bệnh ngoài da, trúng độc.
• Ngũ hoàng đến Trung cung, bệnh máu huyết, ngộ độc.
• Ngũ hoàng đến cung Càn, bệnh ở đầu, đi xa phần nhiều gặp trở ngại, thân thể nhiều bệnh tật.
• Ngũ hoàng đến cung Đoài, kiện tụng, tai tiếng, dễ bị thương bằng các vật kim loại.
• Ngũ hoàng đến cung Cấn, bệnh đường ruột, vận khí trục trặc.
• Ngũ hoàng đến cung Ly, bệnh ở mắt, máu huyết.
6. SAO LỤC BẠCH.
• Sao Lục bạch đến phương Khảm, thông minh, tài trí, phát tài nhỏ.
• Sao Lục bạch đến phương Khôn, đúng vận thì phát tài. Sai vận thì thần kinh suy nhược.
• Sao Lục bạch đến phương Chấn, đau chân, thường gặp tiểu nhân.
• Sao Lục bạch đến phương Tốn, bất lợi cho nữ, bôn ba, lao lực.
• Sao Lục bạch đến Trung cung, đi xa gặp nhiều trắc trở, bệnh ở đầu.
• Sao Lục bạch đến phương Càn, dịch mã động, có đi xa. Lỡ vận dễ bị kiện tụng, công việc trắc trở.
• Sao Lục bạch đến phương Đoài, dễ bị thương bằng các vật kim loại.
• Sao Lục bạch đến phương Cấn, phát tài nỏ, lợi cho điền sản, các công việc liên quan đến ngũ kim.
• Sao Lục bạch đến phương Ly, dễ tranh chấp giữa vợ con và mình, bệnh đường hô hấp.
7. SAO THẤT XÍCH.
• Sao Thất xích đến cung Khảm, người trong nhà hiếu động, vận Đào hoa.
• Sao Thất xích đến cung Khôn, bệnh lỵ, đề phòng hỏa tai, bệnh máu huyết.
• Sao Thất xích đến cung Chấn, bệnh mau huyết, bị người làm khổ sở, phá sản.
• Sao Thất xích đến cung Tốn, dễ bị thương do vật kim loại, dễ bị họa Đào hoa.
• Sao Thất xích đến Trung cung, kiện tụng, tai tiếng, dễ bị thương vì kim loại.

• Sao Thất xích đến cung Càn, bị thương vì kim loại, kiện tụng, tranh chấp, đi xa ngoài ý muốn.
• Sao Thất xích đến cung Đoài, đúng vận chủ phát tài. Lỡ vận chủ phá sản.
• Sao Thất xích đến cung Cấn, phát tài nhưng khó giữ.
• Sao Thất xích đến cung Ly, cẩn thận hỏa tai, nữ nhân trong nhà bất hòa.
8. SAO BÁT BẠCH.
• Sao Bát bạch đến cung Khảm, phát tài lợi về điền sản.
• Sao Bát bạch đến cung Khôn, vượng tài, lợi về điền sản.
• Sao Bát bạch đến cung Chấn, bất lợi cho trẻ nhỏ, thành tích sút kém.
• Sao Bát bạch đến cung Tốn, bất lợi cho trẻ nhỏ, thành tích sút kém.
• Sao Bát bạch đến Trung cung, bệnh đường ruột.
• Sao Bát bạch đến cung Càn, phát tài nhỏ, lợi cho điền sản.
• Sao Bát bạch đến cung Đoài, có thể phát tài nhưng dễ phá sản.
• Sao Bát bạch đến cung Cấn, đúng vận thì phát tài, lợi cho điền sản. Thất vận thì hao tài.
• Sao Bát bạch đến cung Ly, nhiều tin vui.


9. SAO CỬU TỬ.
• Sao Cửu tử đến cung Khảm, thuận lợi, vui mừng. Thủy hỏa Ký tế,
• Sao Cửu tử đến cung Khôn, người trong nhà bất hòa, con cái sa sút.
• Sao Cửu tử đến cung Chấn, linh hoạt, con cái học hành tấn tới.
• Sao Cửu tử đến cung Tốn, học hành tấn tới, lợi cho ngành văn, có hỷ sự.
• Sao Cửu tử đến Trung cung, đau mắy, mắc bệnh máu huyết, ngoài da.
• Sao Cửu tử đến cung Càn, con cái tranh chấp với mình, bệnh về hô hấp.
• Sao Cửu tử đến cung Đoài, cẩn thận hỏa tai, nữ nhân trong nhà bất hòa.
• Sao Cửu tử đến cung Cấn, trong nhà nhiều tin vui, phát tài.
• Sao Cửu tử đến cung Ly, đúng vận tài lộc và sự nghiệp phát triển, lỡ vận bệnh chủ về huyết mạch.


VI. QUAN HỆ GIỮA SƠN TINH VÀ HƯỚNG TINH.
1. Nhất Bạch.
Nhất Bạch là sao Tham Lang, hiệu Văn Xương, ngũ hành thuộc Thủy, màu trắng; mùa thu tiến, mùa đông vượng, mùa xuân tiết, mùa hạ tử. Kẻ sỹ gặp nó ắt được lộc của nó, người thường gặp nó nhất định tiền bạc sẽ vào nhà, đây là đệ nhất cát thần. Bị khắc sát thì như Trang Tử gõ chậu mà chôn vợ. Nhất Bạch lại là quan tinh, nếu nó đương vượng, hình thế Loan Đầu bên ngoài lại có thủy phóng quang thì khoa cử đổ đại, danh lừng bốn bể, sinh con trai thông minh trí tuệ. Nó mà suy tử thì hại vợ, không thọ, cuộc đời trôi nổi lênh đênh, màng nhiều bệnh tật về huyết, thận hư, hoặc thành kẻ nghiện ngập, trộm cướp
Nhất gặp Nhất là tỷ hòa. Nếu vượng thì có lợi cho tài văn chương hoặc các công việc về văn. Nếu suy thì dễ bị bệnh về máu, nghiện ngập hoặc chìm đắm trong tửu sắc.
Nhất gặp Nhị là khắc nhập. Nếu vượng thì mẫu thân dễ mắc bệnh về tỳ vị hoặc đường ruột. Nếu suy thì chồng bị vợ nhục mạ hoặc lấn quyền, người nhà dễ mắc các chứng bệnh về thận hoặc tiết niệu.
Nhất gặp Tam là sinh xuất. Nếu vượng thì con trưởng được danh giá quyền quý, có lợi cho người thuộc mệnh Tam mộc, nhân đinh tài bạch đều phát lớn. Nếu suy thì con cháu dòng trưởng suy bại, bị kiện cáo tù tội hoặc trộm cướp, người nhà dễ mắc các chứng bệnh về gan,chân, hoặc bị ép phải dời đi nơi khác ở.
Nhất gặp Tứ là sinh xuất. Nếu vượng thì xuất người nổi tiếng trong khoa cử, quan vận hanh thông thuận lợi, ra ngoài gặp nhiều điều hay về văn nghiệp, tên tuổi nổi bật. Nếu suy thì cũng đỗ đạt nhưng quý mà không phú, hoặc vì mang tiến tài hoa mà chìm đắm trong chống nữ sắc sinh ra quan hệ nam nữ bất chính. Nếu hình thế loan đầu bên ngoài có vật thuộc hành thổ thì đường văn chương hư bại, không con nối dõi, hoặc con cái chết yểu.
Nhất gặp Ngũ là khắc nhập. Nếu vượng thì được cả tài bạch lẫn sang quý (tức có địa vị chức tước). Nếu suy thì nữ nhân trong nhà dễ mắc các chứng bệnh về đường sinh dục; nặng thì thận suy kiệt, ngộ độc thức ăn, con thứ chết yểu.
Nhất gặp Lục là sinh nhập. Nếu vượng thì từ nhỏ đã được hưởng giàu sang, ngoài ra, nếu sơn Kiền mà đắc thủy (có sông nước) thì sự nghiệp văng chương có thể phát đên tám đời. Nếu suy thì thủy kim chủ về lạnh, dễ mắc các chứng bệnh về đầu, xương hoặc bị thương tật vì kim loại.
Nhất gặp Thất là sinh nhập. Nếu vượng thì đào hoa, dễ tạo của cải. Nếu suy thì kim thủy đa tình, đam mê tửu sắc, hoặc vì tửu sắc mà bị kiện tụng thị phi, có khi vì tranh chấp mà sinh ra thù hằn gây gỗ đến nổi phải mang thương tật.
Nhất gặp Bát là khắc nhập. Nếu vượng thì trẻ con trong nhà có họa chết đuối, xuất hiện người có tài về viết lách. Nếu suy thì vợ mắc chứng vô sinh, có bệnh về tai, thiếu máu, hoặc có con chết non.
Nhất gặp Cửu là khắc xuất. Nếu vượng thì thủy hóa đều có đủ, lợi lớn về tiền tài, nhân khẩu cũng thịnh vượng. Nếu suy thì dễ mắc các chứng bệnh về tim, vợ chồng bất hòa, anh em tranh chấp.


2. Nhị Hắc.
Nhị Hắc là sao Cự Môn, cũng là bệnh phù. Nếu vượng thì giau có, nhà cửa ruộng vườn thên than, nhân khẩu hưng vượng, lại phát quý về binh nghiệp. Khi nó suy tử thì vợ đoạt quyền chồng, tính tình nhỏ nhen, thâm hiểu, keo kiệt, khó sinh đẻ, có bệnh về bụng, trong nhà thường phát sinh bệnh tật liên miên.
Nhị gặp Nhất là khắc xuất. Nếu vượng thì giàu có về điền sản, gia cảnh hưng vượng, nhân khẩu đông, mẫu thân khỏe mạnh sống lâu. Nếu suy thì vợ khắc chồng, đàn ông mất ở tuổi trung niên, quả phụ làm chủ gia đình, người nhà thường mắc cách chứng bệnh về tỳ vị, đường ruột hay thận.
Nhị gặp Nhị là tỵ hòa. Nếu vượng thì giàu có, ruộng đất nhiều, có quyền thế, lợi về binh nghiệp. Nếu suy thì ham mê nữ sắc, dâm đãng, khí lực suy yếu, mẹ già nhiều bệnh tật, người trong nhà thường xảy ra nhiều chuyện xấu, ra ngoài dễ gặp tiểu nhân ngầm hại.
Nhị gặp Tam là khắc nhập. Nếu vượng thì vợ ngắm quyền, gia tài tích lũy do làm việc bất chính, nhưng con trưởng chẳng ra gì. Nếu suy thì đàn ông vì dâm đãng mà gia đình tan nát, đàn bà dễ mắc các chứng về đường tiêu hóa. Nhị Tam sóng đôi còn gọi là "đâu ngưu sát" nên vợ chồng thường bất hòa, chống đối nhau. Người trong nhà chỉ ham an chơi nên ruộng vường bỏ hoang, con cháu dễ thành trộm vặt.
Nhị gặp Tứ là khắc nhập. Nếu vượng thì con dâu nắm quyền, gia đình hưng vượng, nhiều nhân đinh. Nếu suy thì chọ dâu ức hiếp em chồng, nam giới hiếu sắc. Có mẹ già cô khổ, hoặc xuất gia làm ni. Người trong nhà dễ mắc các chứng bệnh về tỳ vị, đường ruột, đau cách tay. Gia cảnh buồn tẻ vắng lặng, ra ngoài thường gặp những việc tai tiếng quấn vào thân, hoặc mắc bệnh thương hàn.
Nhị gặp Ngũ là tỵ hòa. Nếu vượng thì tạo dựng cơ nghiệp dễ dàng, tài vận tốt, hưng thịnh nhất là về địa sản. Nếu suy thì phát sinh đủ thứ bệnh, vợ đau yếu nặng, dễ thành người góa vợ. Đặc biệt người nhà thường mắc các chứng về tỳ vị, đường ruột mãn tính.
Nhị gặp Lục là sinh xuất. Nếu vượng thì gia cảnh bình yên, con cái thuận hòa, gia nghiệp hưng thịnh, nhiều khả năng hành nghề y cứu đời, hoặc trở thành người có quyền trong nghiệp võ. Nếu suy thì cha già lắm bệnh, trong nhà có người đi tu, cha con thù oán nhau, chủ khách tranh chấp, thường gặp việc tai tiếng thị phi, người nhà thường mắc bệnh đau dầu hay điên loạn.
Nhị gặp Thất là sinh xuất. Nếu vượng thì trở thành cự phú bằng tiền của bất chính hoặc bất ngờ (hoạnh tài), nhiều con cái. Nếu suy thì mẹ và con gái thường nghịch nhau, vợ kế không hiền thục. Ngoài ra dễ có hỏa tai hoặc bị chứng bạch đới cấp tính, kiết lỵ; đàn ông thường hay bị phụ nữ quấy rầy hoặc vì tranh chấp thị phi mà bị đâm chém.
Nhị gặp Bát là tỵ hòa. Nếu vượng thì giàu có, ruộng đất không thấy bờ. Nếu suy thì hay mắc bệnh nhẹ, đàn bà thường bỏ nhà đi tu.
Nhị gặp Cửu là sinh nhập. Nếu vượng thì văn chương chử nghĩa bề bề, đất đai tiền của tích tụ lớn. Nếu suy thì việc đen tối ập đến ngay, chủ về chuyện nam nữ ám muội, tiền của ra đi nhanh chóng, vả lại còn xuất hiện người chồng ngu đân. Hóa nóng thổ (đất) khô nên dễ sinh ra chứng bạch đới cấp tính. Khi âm quá nhiều nên nhiều đời có quả phụ. Thổ tổn thương mắt, con cháu ắt có người mù lòa.


3. Tam Bích.
Tam Bích là sao Lộc Tồn, tính thích đấu đá nên còn gọi là Xi Vưu. Nếu vượng thì tài lộc đầy đủ, chấn hưng gia tộc, cơ nghiệp vững vàng. Con cái dòng trưởng đại hưng vượng. Nếu suy tử thì người nhà dễ bị điên hoặc hen suyễn, chân tàn tật, khoác vợ, kiện tụng thị phi hoặc trở thành trộm cướp.
Tam gặp Nhất là sinh nhập. Nếu vượng thì con trưởng được quyền quý, đinh tài đều đại phát, thi cử đổ đạt. Nếu suy thì con cháu ngành trưởng lụn bại, tính khí ngỗ ngáo, có thể dẩn tới họa quan tụng; hoặc vì bấtt hòa với xóm giềng mà phải dọn nhà đi xa. Việc làm phần lớn không thuận lợi, hơn nữa còn dễ bị thương tật ở tai chân.
Tam gặp Nhị là khắc xuất. Nếu vượng thì được giàu có về nhà cửa ruộng vườn, con trưởng tài đinh đại phát. Nếu suy thì dễ có sát khí chống đối nhau. Gia đạo bất hòa, vợ chồng không êm ấm. Thường vì tranh chấp với cấp trên mà gặp điều tai tiếng. Dễ mắc chứng đau dạ dày, khó tiêu hóa, hoặc vì đánh nhau mà chân bị thương tật; nói chung là gia đình gặp nhiều vất vả, trở ngại mà vẫn thất bại tan vở.
Tam gặp Tam là tỵ hòa. Nếu vượng thì thanh danh hiển hách, hưng gia lập nghiệp, tiền của tương đối khá giả. Nếu suy thì trong nhà sinh ra trộm cướp hoặc bị trộm cướp, dễ bị thương tật ở chân tay, hoặc vì đánh nhau với người mà bị tù tội.
Tam gặp Tứ là tỵ hòa. Nếu vượng thì Tam và Tứ là chính phối, sinh nhiều quý tử, sự nghiệp và tài vận phát triển hanh thông. Nếu suy thì trong nhà sinh ra trộm cắp hoặc ăn xin, thường mắc chứng dị ứng hoặc bị thương ở tay chân, đau gan, đau mật. Nếu gặp Thái Tuế e rằng kiếp nạn vì tình hoặc bị rắn cắn.
Tam gặp Ngũ là khắc xuất. Nếu vượng thì tiền tài khá giả và quyền quý, có thể làm quan to. Nếu suy thì dễ bị các chứng độc như bọ cạp, rắn, rết cắn; tâm tư uất kết dễ mắc bệnh gan, hoặc thương tật ở chân.
Tam gặp Lục là khắc nhập. Nếu vượng thì quan trường lao đao vất vả nhưng sự nghiệp ắt thành, trở thành người phụ tá đắc lực cho cấp trên. Nếu suy thì bị quan tụng hoặc tai họa binh đao, dễ bị thương tật ở chân tay do kim loại gây nên; đôi khi mắc bệnh gan, gia đạo thường xảy ra tranh chấp.
Tam gặp Thất là khắc nhập. Nếu vượng thì nguồn tiền của tăng tiến, có chức quyền ca/ văn lẫn võ. Nếu suy thì nó là "Xuyên Tâm Sát", thường mắc các chứng bệnh ở tay chân, gan mật; hoặc bị quan tụng thị phi. Nếu phương Đoài bị khắc phá thì gan bị thương tổn hoặc mắc chứng thổ huyết. Trong nhà có kẻ đam mê tửu sắc, bị trộm cướp trèo tường khoét vách phá hoại danh tiết con gái trong gia đình, chốn phòng the không hòa thuận, các tai họa thường là con trưởng chịu.
Tam gặp Bát là khắc xuất. Nếu vượng thì xuất hiện văn tài bậc nhất, lại phát cả tài lẩn đinh. Nếu suy thì con thứ gặp nhiều tai họa, dễ bị thương gân cốt hoặc bị chó cắn. Anh em trong nhà bất hòa hoặc vì tranh giành gia sản mà gây ra kiện tụng.
Tam gặp Cửu là sinh xuất. Nếu vượng thì phát như sấm dậy, con cháu thông minh, văng tài hiếm thấy, hưởng giàu sang được nhiều năm. Nếu suy thì tai tiếng thị phi chồng chất liên tiếp, thường mắc các chứng đau mắt, đau dầu; ngoài ra con dễ gặp hỏa hoạn.

4. Tứ Lục.
Tứ Lục là sao Văn Khúc. Nếu vượng thì tai văn chương lừng danh, khoa cử đổ đạt, con gái dung mạo đoan trang và lấy được con nhà quyền quý. Nếu suy tử thì phụ nhân dâm loạn; đàn ông đam mê tửu sắc, gia sản phá bại phải lang thang phiêu bạt.
Tứ gặp Nhất là sinh nhập. Nếu vượng thì một đời danh giá, đại lợi về văn tài, học hành thì cử đổ đạt. Con cái thông minh, thành tích thường đứng đầu, nghề nghiệp vừa ý, tài vận thuận lợi. Nếu suy thì dễ mắc bệnh trúng phong, hoặc vì dâm đãng tửu sắc mà hư bại, gây ra tiếng xấu bên ngoài. Hoặc vợ vô sinh, có con thì cũng chết yểu.
Tứ gặp Nhị là khắc xuất. Nếu vượng thì tương đối giàu sang, vợ nắm quyền trong nhà, con cái đông. Nếu suy thì vợ ngỗ nghịch khắc mẹ chồng và ức hiếp em chồng. Không khí gia đình nặng nề, không vui; người nhà thường hoảng loạn, dễ mắc chứng đau dạ dày; bị chó dại cắn. Mẹ chồng nàng dâu, chị dâu em chồng thường hay xích mích, mẹ già gặp tai ương. Sự nghiệp suy bại, gia phong càng lúc càng xấu đi, hoặc có người xuất gia làm ni.
Tứ gặp Tam là tỵ hòa. Nếu vượng thì âm dương phối hợp đúng phép, gia đạo êm ấm, con cái thuận hòa, sự nghiệp thuận lợi, tương đối giàu sang. Nếu suy thì vợ chồng hay cải vả xích mích, người nhà thường có ý làm tăng ni, xuất hiện kẻ sống lang thang chẳng ra gì. Thường mang bệnh dị ứng hoặc có tật ở tay chân.
Tứ gặp Tứ là tỵ hòa. Nếu vượng thì hai sao Văn Khúc cùng đến, con cháu thành tích nổi bật, có tinh mừng về thi cử. Đại lợi về tài văn chương, làm quan văn khá nổi tiếng. Nếu suy thì phiêu bạn khắp nơi, hoặc trở thành tăng ni. Đàn ông xa nhà bôn ba, sống nơi chân trời gốc bể. Người nhà dễ bị bệnh phong; quả phụ làm chủ gia đình.
Tứ gặp Ngũ là khắc xuất. Nếu vượng thì có tài văn chương, giàu có, sự nghiệp thuận lợi. Nếu suy thì ham ăn ham uống, ruộng vườn bỏ hoang, cảnh nhà ảm đạm, buồn tẻ; nữ chủ nhân thường hay đau ốm, có ý hướng xuất gia, khó sinh và khó nuôi con cái, gia đạo lụn bại.
Tứ gặp Lục là khắc nhập. Nếu vượng thì quan binh không dám đụng đến, được mọi người đối đãi tử tế, gia đạo êm ấm, tài lộc có đủ. Nếu suy thì cha chồng ngược đãi con dâu, dễ khiến con dâu phải bỏ nhà ra đi. Người trong nhà thường tranh chấp nhau; dễ mắc bệnh gan, mật và thương tật ở tay. Tứ Lục sóng đôi là tượng "Dịch Mã", nên người nhà dễ phảI tha hương, rày đây mai đó; nặng thì có thể bị đày.
Tứ gặp Thất là khắc nhập. Nếu vượng thì vợ nắm quyền hành, táo bạo hơn người nhưng tích lũy được nhiều tiên của. Nếu suy thì nam nữ đa dâm, con cháu học hành chẳng ra gì; dễ bị bệnh thổ huyết mà chết yểu. Ra ngoài thị gặp nhiều thị phi; mẹ chồng nàng dâu bất hòa. Dễ phạm kiếp sát đào hoa.
Tứ gặp Bát là khắc xuất. Nếu vượng thì vợ hiền dạy con thảo, của cải chất thành núi. Nếu suy thì người nhà có người ở trong rừng núi sâu làm ẩn sĩ, hoặc vào chùa làm sư. Con cháu nhiều bệnh tật, học hành không giỏi giang; dễ mắc bệnh viêm mũi, bệnh phong hoặc bị rắn hay chó cắn.
Tứ gặp Cửu là sinh xuất. Nếu vượng thì hợp với kim Tiên Thiên, được tài lẫn quý, xuất hiện kẻ sĩ văn chương nổi tiếng. Nếu suy thì thường bị đau mắt hoặc bị hỏa tai. Đàn ông dễ rơi vào cảnh ngộ vi gian dâm mà gia sản lụn bại.

5. Ngũ Hoàng.
Ngũ Hoàng là sao Liêm Trinh, là đại sát tinh Mậu Kỷ. Nếu vượng thì tài đinh đại phát. Nếu suy thì bất kể nó được sinh hay bị khắc đều rất xấu. Vì vậy nó nên tịnh mà không nên động. Nếu gặp lúc sao Thái Tuế tới thì tính hung càng phát ra mạnh, tức tổi đinh hao tài lớn, nhẹ thì ốm đau, nặng thì hao vài người. Cuộc này nên tránh không nên phạm.
Ngũ gặp Nhất là khắc xuất. Nếu vượng thì tài đinh đại phát, nhưng con giữa không phát. Nếu suy thì con giửa lại chịu tai ương hoặc đau ốm nặng, đặc biệt là bệnh về đường tiết niệu, bệnh phụ khoa. Ngoài ra còn thường bị các bệnh về tai, hắc lào. Người nhà bệnh hoạn luôn.
Ngũ gặp Nhị là tỵ hòa. Nếu vượng thì thì tài đinh đại phát, người mẹ nắm quyền trong nhà. Nếu suy thì phát đủ thứ bệnh, nhất là cha mẹ. Chủ yếu là bệnh về dạ dày và đường ruột. Gặp lúc sao Thái Tuế tới thì cha bệnh nặng, mẹ dễ thành quả phụ.
Ngũ gặp Tam khắc nhập. Nếu vượng thì tài đinh đại phát, con trưởng được thừa hưởng phúc lộc. Nếu suy thì thường mắc các chứng bệnh về gan, tụy, mụn nhọt, ghẻ lở ở chân tay hoặc chổ kín. Con trai phản nghịch, trong nhà có người bị thương tật ở chân, gia đạo không yên ấm.
Ngũ gặp Tứ khắc nhập. Nếu vượng thì có tài vănt hơ và giàu có, sự nghiệp thuận lợi. Nếu suy thì con trai lêu lỏng ăn chơi, ruộng vườn bỏ hoang; phụ nhân có nhọ độc ở vú, phái nam thường bị sởi. Nhà cửa ảm đạm buồn tẻ, con dâu có ý xuất gia làm ni, gia phong suy bại.
Ngũ gặp Ngũ là tỵ hòa. Nếu vượng thì đinh tài đều vượng, gia nghiệp phồn thịnh. Nếu suy thì khó thoát hung sát hoành hành, dễ bị chứng bạch đới cấp tính. Nhẹ thì bị nhọt độc, nặng thì hao người.
Ngũ gặp Lục sinh xuất. Nếu vượng thì tiền tài tương đối khá giả, con cái hiếu thuận, nhưng chủ nhân không hưởng được. Nếu suy thì chủ nhân mang bệnh, nhẹ thì đau đầu, đau xương, nặng thì thập tử nhất sinh, ra ngoài dễ bị thương tổn. Hoạn lộ gặp nhiều khó khăn, thậm chí có thể bị tổn thất.
Ngũ gặp Thất sinh xuất. Nếu vượng thì giàu có sung túc, gia nghiệp hưng vượng. Nếu suy thì tranh chấp thị phi, chuyện rắc rối xảy ra thường xuyên, hoặc vì tửu sắc mà phá hết gia sản, có khi gây nên tai họa dẫn tới tù tội. Thiếu nữ trong nhà thường đau ốm. Có người bệnh răng, miệng, họng, hoặc bị thương bởi búa rìu.
Ngũ gặp Bát là tỵ hòa. Nếu vượng thì giàu có, ruộng vườn mênh mông, con cái tốt lành gặp nhiều thuận lợi. Nếu suy thì con trai nhỏ thường đau yếu, trung niên đau mỏi gân cốt. Khí vận của gia đạo suy giảm.
Ngũ gặp Cửu là sinh nhập. Nếu vượng thì con cái thông minh, tài vận tốt. Nếu suy thì sinh con ngu đần, người nhà mắc chứng đau mắt, đau đầu hay trong lòng buồn phiền. Gặp lúc Thái Tuế tới dễ mắc chứng bạch đới cấp tính.

6. Lục Bạch.
Lục Bạch là sao Vũ Khúc, là cát tinh. Nếu vượng thì quyền uy chấn động bốn phương, làm võ tướng thì công trạng hiển hách, gia đình giàu có, nhiều nhân đinh. Nếu suy tử thì sống cô độc hoặc chết trong binh đau; Người nhà thường góa vợ, có nhiều quả phụ.
Lục gặp Nhất là sinh xuất. Nếu vượng thì quan vận thuận lợi, hanh thông, tiền của dồi dào, con cái học hành đỗ đạt. Nếu suy thì quan lộc tuy không giảm nhưng người nhà thường mắc chứng đau đầu, hoặc gặp tai nạn sông nước.
Lục gặp Nhị là sinh nhập. Nếu vượng thì phát lớn, giàu có nhiều vàng bạc ngọc quý, cuộc sống bình yên, xuất hiện người hành nghề y cứu đời. Nếu suy thì tham lam vô độ, bủn xỉn, hoặc xuất gia đi tu, vợ chồng bất hòa chia cách. Người nhà thường mắc các chứng về đầu, xương, dạ dày, đường ruột.
Lục gặp Tam khắc xuất. Nếu vượng thì tài vận và quan vận đều hanh thông, quyền uy hơn người. Nếu suy thì dễ gặp nạn binh đao, bị thương, cha con bất hòa, có tang tóc.
Lục gặp Tứ khắc xuất. Nếu vượng thì giàu có, thành công trên thương trường, nhất là lãnh vực buôn báng đường xa, hoặc được làm quan võ. Nếu suy thì khắc vợ hoặc bị khổ sai, có khi người vợ không chịu đựng nổi, phải bỏ mà đi. Người nhà thường đau tay, đau đầu hoặc bị tê liệt.
Lục gặp Ngũ là sinh nhập. Nếu vượng thì tài vận và quan vận đều tốt, nhưng có tiểu nhân ngầm hại. Nếu suy thì tiểu nhân chống đối, làm hao tổn tinh thần hoặc mất chức. Chủ nhân nhiều bệnh tật, thường là bệnh đau đầu, tinh thần bất ổn có thể làm điều sai quấy.
Lục gặp Lục tỵ hòa. Nếu vượng thì quan vận thuận lợi, hanh thông, quyền chức cao. Nếu suy thì gặp nhiều rắc rối, khó thoát thân, có khi phải ngầm di chuyển chỗ ở; hoặc bị hung đồ truy đuổi mà phải trốn chạy, của cải tổn thất, dễ bị tai nạn trên đường.
Lục gặp Thất tỵ hòa. Nếu vượng thì làm văn quan hay võ chức đều có quyền lớn trong tay, tài lộc thuận lợi. Nếu suy thì dễ bị thương vì đao kiếm, hoặc vì tranh chấp mà bị tổn thương. Nhà có thể bị trộm cướp, hoặc vì xích mích mà gặp rắc rối. Già trẻ đều không yên, thường mắc bệnh đau đầu, đau miệng, đau họng.
Lục gặp Bát là sinh nhập. Nếu vượng thì có văn chức, võ quyền, công danh và bổng lộc đều có, con cháu được thừa hưởng gia nghiệp hưng thịnh. Nếu suy thì tuy quan lộc không giảm nhưng người nhà phần nhiều mắc bệnh đau đầu, đau xương.
Lục gặp Cửu là khắc nhập. Nếu vượng thì hỏa chiếu thiên môn nên đinh tài đều vượng, chủ nhân quyền cao chức trọng lại sống thọ. Người nhà xuất hiện võ tướng tài ba. Nếu suy thì hỏa đốt thiên môn, người nhà sinh con bất hiếu. Con cháu dòng trưởng sa sút, gặp hỏa khắc kim thì dễ bị bệnh thổ huyết. Hỏa thiêu dốt thiên môn nên trong nhà dễ sinh nghịch tử; hỏa thịnh thì dễ gặp tai ương.

7. Thất Xích.
Thất Xích là sao Phá Quân, còn gọi là tặc tinh. Nếu vượng thì phát về võ quyền, đinh tài đều vượng. Nếu suy thì trong nhà xuất hiện trộm cướp hoặc có người chết trận, bị giam cầm. Gia đạo không yên, có thể vì hỏa tai mà tổn đinh hoặc xuất hiện người ham mể tửu sắc.
Thất là hung tinh vì vậy nên tịnh mà không nên động. Động thì điều xấu càng nhiều, nhất là nhà ở đầu phố hay ngã ba thì nguy hại càng lớn. Nếu sao Thất Xích tương ứng với hình thế Loan Đầu thì sẻ các biểu hiện như:
a. Bên ngoài có sa hình dạng hồ lô thì trong nhà có người hành nghề y
b. Bên ngoài có sa hình dạng con dao thì có con làm nghề đồ tể
c. Bên ngoài có sa hình dạng cái kềm thì trong nhà có người làm thợ thủ công
d. Bên ngoài có sa hình dạng cờ trống thì trong nhà dễ có người phản nghịch
e. Bên ngoài có sa thủy hình dạng thập thò hoặc phình ra bên hông thì trong nhà dễ có kẻ làm trộm cướp
f. Bên ngoài có sa xung chiếu thẳng tới gặp Nhất Lục bay đến thì trong nhà dễ có người thổ huyết nặng.
Thất gặp Nhất là sinh xuất. Nếu vượng thì võ chức thăng tiến, con cái đào hoa. Nếu suy thì thủy kim đều lạnh nên con cháu ham mê tửu sắc, tiêu phá tiền của hoặc vong ơn bội nghĩa. Gặp lúc Thái Tuế bay tới thì có điều nọ tiếng kia, hoặc bị cướp, bị bệnh ở bụng dưới, thổ huyết, thương tật, hay bị tù đày mà phá sản.
Thất gặp Nhị là sinh nhập. Nếu vượng thì tài sản ruộng vườn thêm nhiều, thăng quan tiến chức, phụ nhân sang quý. Nếu gặp được số Nhị Thất bát quái Tiên Thiên thì trong nhà luôn có đèn chiếu sáng, hưng vượng nhộn nhịp. Nếu suy thì dễ gặp hỏa hoạn, phụ nữ trong nhà bất hòa, người nhà dễ bị ngộ độc thức ăn, có bệnh về răng miệng hay kiết lị.
Thất gặp Tam khắc xuất. Nếu vượng thì làm văn thần võ tướng, quyền cao chức trọng, trong nhà xuất hiện người có tài văn thao võ lược, bốn phương kính phục, con cháu giỏi giang hơn người. Nếu suy thì đối xử thô bạo với mọi người, con cái hống hách lộng hành. Gia đạo bị xuyên tâm sát dễ gặp binh đao, trộm cướp. Trong nhà cãi cọ, kiện cáo lẫn nhau; gia đình bất hòa, con cái ly tán. Người nhà dễ mắc bệnh thổ huyết, bị thương tật hoặc quan tai.
Thất gặp Tứ khắc xuất. Nếu vượng thì phụ nhân sang cả quyền thế, quan lộc đều có, đồng thời gặp vận đào hoa. Nếu suy thì phụ nữ làm chủ nhân, gặp kiếp đào hoa nên nam nữ ham dâm, trong nhà bất hòa, mẹ chồng nàng dâu không hòa thuận. Dễ bị bệnh thổ huyết hoặc chết yếu.
Thất gặp Ngũ là sinh nhập. Nếu vượng thì giàu có, ruộng vườn của cải đại phát. Nếu suy thì có bệnh ở miệng, ung nhọt. Thường tranh chấp nên dễ bị kiện tụng hoặc gặp rắc rối vì đào hoa.
Thất gặp Lục tỵ hòa. Nếu vượng thì văn võ toàn tài, quan lộc đều có. Nếu suy thì có tranh chấp ở chốn quan trường, gia đạo bất hòa, dễ bị thương tật vì đao kiếm hoặc tai nạn xe cộ. Dễ bị bệnh tật ở miệng, đau đầu, viêm nhọt.
Thất gặp Thất tỵ hòa. Nếu vượng thì của cải và quyền bính đều được quý nhân phù trợ nhưng kiếm tiền bất nghĩa. Nếu suy thì dễ gặp trộm cướp hoặc hỏa hoạn; thường hay bị tranh chấp. Trai gái vì ham mê tửu sắc nên dễ bị quan tai.
Thất gặp Bát là sinh nhập. Nếu vượng thì thăng quan tiến chức liên tiếp, tài vận hanh thông, trở nên giàu có, gia đình hòa thuận, con cháu khỏe mạnh và phát triển thuận lợi. Nếu suy thì tiền tài tổn thất, ra đi nhanh chóng. Dễ bị tật ở miệng hoặc con nhỏ lắm bệnh tật.
Thất gặp Cửu là khắc nhập. Nếu vượng thì hỏa chiếu sảnh đường, gia đạo hưng vượng. Nếu suy thì dễ gặp hỏa hoạn. Phương vị Thất Cửu nếu có Nhất Bạch bay đến thì dể gặp hỏa tai. Nếu phương vị Thất Cửu là ở hướng mà động thì gặp hỏa hoạn. Thất Cửu ở phương vị sơn gặp Nhị Hắc thì hung sát càn nặng, dù không động cũng gây nên hỏa hoạn. Nếu Loan Đầu bên ngoài có nhiều màu đỏ thì khó tránh khỏi hỏa tai.

8. Bát Bạch.
Bát Bạch là sao Tả Phụ, là cát tinh. Nếu vượng thì trung hiếu, phú quý dài lâu, con cháu được hưởng phúc lộc tổ tiên. Nếu suy tử thì có tổn thương nhỏ hoặc bị bệnh dịch.
Bát gặp Nhất là khắc xuất. Nếu vượng thì đại lợi về văn chương học hành, văn chức thăng tiến, đặc biệt thuận lợi về kinh doanh địa sản. Nếu suy thì dễ mắc bệnh thiếu máu, bệnh về tai; anh em trong nhà bất hòa, bạn bè phản bội, hoặc phụ nữ không sinh đẻ, trẻ con chết đuối.
Bát gặp Nhị là tỵ hòa. Nếu vượng thì giàu có nhờ địa sản. Nếu suy thì dễ mắc bệnh đau dạ dày, đường ruột, hoặc bị chó cắn. Nếu Loan Đầu bên ngoài có dải núi chạy đi thì có thể xa rời quê hương đất tổ, xuất gia làm tăng ni hoặc chết ở đất khách quê người.
Bát gặp Tam khắc nhập. Nếu vượng thì địa sản (nhà cửa, ruộng vườn) dồi dào, quyền lực tăng tiến lên đột ngột, nhờ đước số của Tiên Tiên bát quái nên việc hợp tác rất tốt. Nếu suy thì của cải thất thoát, chức quyền giảm sút. Trong nhà có người bị thương nhẹ ở tay chân hoặc có bệnh gan, dạ dày.
Bát gặp Tứ khắc nhập. Nếu vượng thì vợ nắm quyền, giàu có về ruộng vườn và nhà cửa. Nếu suy thì có tổn thương nhỏ, vợ lấn quyền chồng, gia đạo bất hòa. Ra ngoài dễ gặp tai nạn xe thuyền, hoặc làm ẩn sĩ ở chốn núi rừng.
Bát gặp Ngũ là tỵ hòa. Nếu vượng thì tài lộc phát đạt, vận thế hanh thôn. Nếu suy thì hao tài tổn sức, dễ bị bệnh nhẹ, vận thế trở ngại. Dễ mắc bệnh đau bao tử, đường ruột, hoặc ngộ độc thức ăn.
Bát gặp Lục sinh xuất. Nếu vượng thì dễ trở thành quan văn, nhiều quyền thế, phú quý và phúc đức tăng cao. Nếu suy thì thì vẫn giàu sang nhưng cha con bất hòa, dễ mắc bệnh đau đầu, nhức xương.
Bát gặp Thất sinh xuất. Nếu vượng thì văn chức võ quyền đều có, tài lộc sung túc, vợ chồng hòa thuận, con cái an khang. Nếu suy thì tài sản dễ tiêu tán, vợ chồng mâu thuẩn bất hòa, con cháu tổn thất.
Bát gặp Bát là tỵ hòa. Nếu vượng thì có lợi về văng chương, học hành; phát về ruộng vườn, nhà cửa; giàu sang phú quý đều có, sự nghiệp hưng vượng. Nếu suy thì sự nghiệp suy tàn, của cải thất tán. Thường mắc bệnh nhức xương đau vai.
Bát gặp Cửu là sinh nhập. Nếu vượng thì tin vui đến dồn dập; giàu có không ai sánh kịp, có địa vị trong triều đình. Nếu suy thì mắt mũi lắm tật bệnh, bụng nhiệt, đại tiện ra máu, hoặc bị hỏa hoạn.

9. Cửu Tử.
Cửu Tử là sao Hữu Bật. Nếu vượng thì văn chương lừng lẫy, vinh hiển đột ngột, con cháu dòng giữa được hưởng phú quý. Nếu suy thì bị hỏa tai, hoặc tai họa ở chốn quan trường, bị thổ huyết, điên loạn, bệnh mắt, hoặc sinh đẻ khó.
Cửu gặp Nhất là khắc nhập. Nếu vượng thì trong nhà có nhiều việc vui mừng, âm dương chính phối, thủy hỏa có đủ, vợ sinh nhiều con trai, giàu sang đến đột ngột. Nếu suy thì con cháu dòng giữa lụn bại, có bệnh ở mắt và tai. Nếu kèm theo Thất Xích bay đến thì e rằng có hỏa tai.
Cửu gặp Nhị là sinh xuất. Nếu vượng thì giàu có về ruộng vườn nhà cửa, mẫu thân quản lý gia sản. Nếu suy thì sinh con đần độn, tran viên bị hỏa hoạn, dạ dày nóng nên đại tiện ra máu, dễ có bệnh đường ruột hoặc bệnh mắt.
Cửu gặp Tam sinh nhập. Nếu vượng thì đèn luôn rực sáng sảnh đường, quyền cao chức trọng, uy chất bốn phương, con cháu thông minh đắc chí. Nếu suy thì e rằng có kiếp nạn vì dâm loạn, có hỏa hoạn. Đàn ông hung ác, bại hoại thanh danh. Người nhà dễ bị bệnh mắc, hoặc bị thương tật ở chân.
Cửu gặp Tứ sinh nhập. Nếu vượng thì sảnh đường rực sáng, chồng vẻ vang danh tiếng, vợ sang quý đẹp đẽ, con cháu thông minh, tài văn chương nổi bật, có nhiều hoạnh tài, tinh mừng đến dồn dập. Nếu suy thì nam nữ dâm loạn, danh tàn thân bại, sự nghiệp tiêu tan, thường bị bệnh mă*'c hay lưng eo. Con cháu hoang đàng bừa bãi.
Cửu gặp Ngũ là sinh xuất. Nếu vượng thì giàu có về địa sản. Nếu suy thì sinh con đần độn, con có tổn thương về mắt. Nếu Loan Đầu bên ngoài có ngọn núi trọc vi bị tàn phá thì con cháu thi cử khó đỗ đạt; trong nhà có người bị tật hay mù lòa, hoặc vì sắc dục mà mắc bệnh giang mai, nhọt độc.
Cửu gặp Lục khắc xuất. Nếu vượng thì văn chương hiển đạt. Thất Bát Cửu liền nhau là ứng nghiệm tám đời đều đó tài văn chương. Chủ nhân khỏe mạnh sống lâu, gia đạo an khang. Nếu suy thì lửa thiêu đốt thiên môn, trong nhà sinh ra nghịch tử, hoặc con cháu bỏ nhà ra đi. Hỏa khắc kim (phế thuộc kim) nên dễ bị thổ huyết, hoặc bệnh lao.
Cửu gặp Thất khắc xuất. Nếu vượng thì nam nữ thông minh lanh lợi, tiền của hoạnh tài đến tay. Nếu suy thì nam nữ nghiện ngập; vì ham mê tử sắc hoặc bị hỏa hoạn mà tài sản tiêu tán, nhà có người mắc bệnh lao. Cửu Thất là hỏa của Tiên Thiên và Hậu Thiên bát quái, cho nên chủ về hỏa hoạn và củng là quan tai.
Cửu gặp Bát là sinh xuất. Nếu vượng thì giàu có về ruộng vườn nhà cửa, văn chức thăng tiến, tinh mừng đến dồn dập. Nếu suy thì hỏa viêm thổ táo, sinh con ngu đần. Nhà có người bị tật mắt hoặc mắc bệnh đau bao tử.
Cửu gặp Cửu là tỵ hòa. Nếu vượng thì tài văn chương hiển hách, nổi tiếng khắp nơi, gia cảnh rực rỡ, đinh tài phát đột ngột. Nếu suy thì sinh nhiều con gái, nam nữ hiếu sắc. Trong nhà có người bị tật ở mắc hoặc mù lòa. Trong nhà dễ có người bị bệnh bạch đới cấp tính.


( Trích từ Thẩm thị Huyền Không học).

Nguồn dienbatn